Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Khỉ đột miền Đông”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
clean up, replaced: miêu tả → mô tả (2) using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 17:
| trend = unknown
| subdivision_ranks = [[Phân loài]]
| subdivision = ''[[MountainKhỉ gorillađột núi|G. b. beringei]]''<br>''[[EasternGorilla lowlandberingei gorillagraueri|G. b. graueri]]''
| name = ''Gorilla beringei''
}}
'''Khỉ đột phía đông''' ('''''Gorilla beringei''''') là một loài [[khỉ đột]] thuộc [[họ Người]] và là loài [[linh trưởng]] lớn nhất còn sinh tồn. Hiện nay, khỉ đột phía đông được chi là hai phân loài, [[khỉ đột đồng bằng phía đông]] (''G. b. graueri'') có số lượng 5,000 cá thể <ref>{{cite web |url= http://www.unep.org/Documents.Multilingual/Default.asp?DocumentID=556&ArticleID=6033&l=en&t=long|title= Gorillas on Thin Ice|author= |date= 15 January 2009|work= |publisher= [[United Nations Environment Programme]]|accessdate=19 May 2010}}: "The Eastern Lowland Gorilla population in the DRC has plummeted dramatically over the last 10 years, with probably only about 5,000 of the formerly 17,000 animals remaining."</ref> và [[khỉ đột núi]] (''G. b. beringei'') chỉ có 700 cá thể. Thêm vào đó, các nhà khoa học đang xem xét nâng quần thể [[khỉ đột Bwindi]] (có số lượng bằng một nữa khỉ đột núi) lên thành phân loài.
'''Khỉ đột phía đông''' ('''''Gorilla beringei''''') là một loài [[lớp Thú|động vật có vú]] trong [[họ Người]], [[bộ Linh trưởng]]. Loài này được Matschie mô tả năm 1903.<ref name=msw3/>
==Phân bố và sinh thái==
 
Khỉ đột phía đông sinh sống ở vùng đồng bằng, rừng mưa và rừng phụ núi cao, phía đông [[Cộng hòa Dân chủ Congo]], phía tây nam [[Uganda]] và [[Rwanda]], vùng tam giác giữa [[sông Lualaba]], [[hồ Edward]] và [[hồ Tanganyika]]. Khỉ đột phía đông thích rừng với nền nhiều xác thức vật.
== Hình ảnh ==
<gallery>
Tập tin:I'm sooooo tired.jpg
Tập tin:Amnh fg03.jpg
Tập tin:Gorila východní.jpg
Tập tin:Gorilla Eating.jpg
</gallery>
 
Khỉ đột phía đông là động vật ăn thực vật, với một chế độ ăn phần nhiều là là cây. Chúng sống ban ngày nhưng việc ăn lá chủ yếu sảy ra vào buổi sáng và chiều muộn. Vào ban đêm chúng làm tổ, thường là trên mặt đất.
==Chú thích==
{{Tham khảo}}