Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sikorsky CH-53E Super Stallion”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
n Alphama Tool, General fixes
Dòng 27:
 
==Lịch sử phát triển==
[[FileTập tin:Sikorsky YCH-53E first flight 1974.jpg|thumb|left|Mẫu YCH-53E trong chuyến bay thử đầu tiên ngày 1 tháng 3 năm 1974.]]
[[FileTập tin:CH-53 minesweeping.jpg|thumb|left|MH-53E đang mang thiết bị quét mìn MK105]]
[[FileTập tin:Ch53e-40-070920-28cr-16.jpg|thumb|right|Một chiếc CH-53E bay thao diễn, cho thấy 3 động cơ và hình dạng đuôi.]]
[[FileTập tin:US Navy 070416-N-6501M-006 An MH-53E Sea Dragon assigned to Helicopter Mine Counter Measure Squadron (HM) 15 conducts a mine sweeping exercise.jpg|thumb|right|Một chiếc MH-53E của đơn vị HM-15 trong một buổi diễn tập rà phá mìn năm 2007]]
[[Tập tin:US Navy 111031-N-JL506-553 An MH-53E Super Stallion helicopter from the Japan Maritime Self-Defense Force (JMSDF) Helicopter Mine Squadron 111 land.jpg|thumb|right|Một chiếc MH-53E của lực lượng phòng vệ biển Nhật Bản đang hạ cánh trên tàu [[USS Tortuga (LSD-46)|USS ''Tortuga'']].]]
 
Dòng 54:
 
Thời gian gần đây, phía Thủy quân Lục chiến đã lên kế hoạch nâng cấp đại trà số CH-53E trong biên chế, tuy nhiên kế hoạch đã bị đình lại. Trong khi đó, Sikorsky đã đề xuất thiết kế của một phiên bản CH mới hoàn toàn tên là "CH-53X". Vào tháng 4 năm 2006, Thủy quân Lục chiến đã chấp nhận phiên bản này và ký hợp đồng mua 156 chiếc với tên gọi "CH-53K".<ref>[http://www.sikorsky.com/sik/about_sikorsky/news/2006/20060405_1.asp "Sikorsky Awarded $3.0B Development Contract For Marine Corps CH-53K Heavy-Lift Helicopter"]. Sikorsky Aircraft, 5 April 2006.</ref><ref>[http://www.sikorsky.com/sik/about_sikorsky/news/2006/20060417_1.asp "Sikorsky Aircraft Marks Start of CH-53K Development and Demonstration Phase"]. Sikorsky Aircraft, 17 April 2006.</ref> Số CH-53E hiện có sẽ bắt đầu nghỉ hưu dần dần từ năm 2009 vì nhiều chiếc trong số đó đã hết hạn sử dụng vào năm 2011-12. Và vì vậy nhu cầu trực thăng mới là rất cấp thiết.<ref name="Vector_CH-53K">[http://www.vectorsite.net/avskbig.html#m8 S-80 Upgrades / CH-53K]. Vectorsite.net, 1 December 2009.</ref> Tháng 8 năm 2007, số CH-53K đặt hàng tăng lên 227 chiếc..<ref>[http://avtoday.com/rw/military/heavylift/14482.html "Marines Up Order for New Heavy Lifter"], "Rotor & Wing", 1 August 2007.</ref> Vào ngày 5 tháng 5 năm 2014 tướng James F. Amos công bố tên chính thức của CH-53K là "King Stallion".<ref>http://www.sikorsky.com/About+Sikorsky/News/Press+Details?pressvcmid=5f8372c365dc5410VgnVCM1000004f62529fRCRD</ref>
 
 
==Thiết kế==
[[FileTập tin:CH-53E cockpit.jpg|thumb|right|Buồng lái của một chiếc CH-53E. Chiếc máy bay phía trước mặt phi công là [[C-130 Hercules|HC-130 Hercules]].]]
[[FileTập tin:CH-53E Engine Details.jpg|thumb|left|Cận cảnh rôto và ống xả động cơ.]]
 
CH-53E Super Stallion có hình dạng gần giống với [[CH-53 Sea Stallion]], tuy nhiên nó được trang bị 3 động cơ cung cấp công suất mạnh hơn so với 2 động cơ của Sea Stallion. CH-53E cũng có 7 cánh quạt nâng thay vì 6 cánh quạt nâng ở CH-53.
Hàng 104 ⟶ 103:
 
==Thông số (CH-53E)==
[[FileTập tin:CH-53E Drawing.svg|right|440px]]
 
<small>Nguồn: U.S. Navy history,<ref>[http://www.history.navy.mil/planes/ch53.htm CH-53A/D/E Sea Stallion and MH-53E Sea Dragon], US Navy.</ref> International Directory,<ref name="Frawley Military"/> World Aircraft<ref>Donald, David ed. "Sikorsky S-65", ''The Complete Encyclopedia of World Aircraft''. Barnes & Nobel Books, 1997. ISBN 0-7607-0592-5.</ref></small>
Hàng 119 ⟶ 118:
* '''Tải trọng''': 30.000&nbsp;lb (13.600&nbsp;kg), tải trọng hàng gắn ngoài máy bay là 32.000&nbsp;lb (14.500&nbsp;kg)
* '''Khối lượng cất cánh tối đa''': 73.500&nbsp;lb (33.000&nbsp;kg)
 
<br><br>
* '''Tốc độ tối đa''': 170 dặm biển/giờ (196 dặm/giờ, 315&nbsp;km/h)
* '''Tốc độ bay hành trình''': 150 dặm biển/giờ (173 dặm/giờ, 278&nbsp;km/h)
Hàng 127 ⟶ 126:
* '''Trần bay''': 18.500&nbsp;ft (5.640 m)
* '''Tốc độ lên cao''': 2.500&nbsp;ft/phút (13&nbsp;m/s)
 
<br><br>
* '''Trang bị''':
** 2 súng máy .50 BMG (12.7 x 99 &nbsp;mm) [[XM218|GAU-15/A]] gắn ở cửa sổ
** 1 súng máy .50 BMG (12.7 x 99 &nbsp;mm) [[GAU-21]] ở cửa chính
** Mồi nhiệt và bụi kim loại gây nhiễu