Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tước hiệu của Đức Maria”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Những tước hiệu đầu tiên: clean up, General fixes using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
'''Đức Maria''' được biết đến bởi nhiều ''danh hiệu'' (Đức Bà, Đức Mẹ, Trinh Nữ Rất Thánh), các tính ngữ (Sao Biển, Nữ Vương Thiên Đàng), việncầu khẩn dẫn (Theotokos, Panagia) và các tên khác (Đức Mẹ Guadalupe, Đức Mẹ Lộ Đức...).
 
Tất cả những danh hiệu này cùng chỉ một cá nhân là Maria, mẹ của Chúa Giêsu Kitô (trong Tân Ước), và được sử dụng cách đa dạng bởi người [[Công giáo Rôma]], [[Chính Thống Giáogiáo Đông Phươngphương]], Công[[Chính Thống giáo Cổ Đông Phươngphương]], và một số tín hữu [[Anh giáo]].
 
Tất cả những danh hiệu này cùng chỉ một cá nhân là Maria, mẹ của Chúa Giêsu Kitô (trong Tân Ước) và được sử dụng bởi người Công giáo Rôma, Chính Thống Giáo Đông Phương, Công giáo Đông Phương, và một số tín hữu Anh giáo.
==Những tước hiệu đầu tiên==
{| class="wikitable"
Hàng 9 ⟶ 10:
|Maria
|''Mariam'' (Μαριάμ), ''Maria'' (Μαρία)
|Tiếng Anh: ''Mary'', Tiếngtiếng Ả Rập: ''Maryām'' (مريم), Tiếngtiếng Trung Quốc: (瑪利亞), [[Coptictiếng (ngôn ngữ)Copt|CopticCopt]]: ''Mariam'', Tiếngtiếng Pháp: ''Marie'', Tiếngtiếng Đức: ''Maria'', Tiếng Ý: ''Maria'', [[Tiếng Aramaic|Do Thái-Aramaic]]: ''Maryām'' (מרים), Maltesetiếng Malta: ''Marija'', Bồ Đào Nha: Maria, Nga: ''Marija'' (Мария), Tây Ban Nha: María, [[tiếng Syriac (ngôn ngữ)|Syriac]]: ''Mariam'',
|-
|align="center"|"Đầy ân sủng", "Ơn Phúc", "Đầy Ơn Phúc"
Hàng 19 ⟶ 20:
|''Virgo''
|''Parthenos''{{sfn|Frend|1984|p=836}}<ref>[http://cf.blueletterbible.org/lang/lexicon/lexicon.cfm?Strongs=G3933&Version=kjv "Blue Letter Bible" lexicon results for ''parthenos''] Retrieved December 19, 2007.</ref> (Παρθένος)
|Tiếng Hy Lạp ''parthenos'' được dùng trong (Matthew 1:23); [[InhaxiôIgnatiô thành AntiôkiaAntiokhia]] đề cập đến trinh tiếtbạchtìnhthiên mẫuchức tửlàm củamẹ Mẹcủa Maria (khoảng 110);
|-
|align="center"|"Nguyên nhân của sự cứu rỗi"
|''causa salutis''<ref>[[Irênê|Irênê thành Lyons]] (''Adversus Haereses'' 3.22.4).</ref>
|
|Theo [[Irênê|Irênê thành Lyons]] (150&ndash;202);
|-
|align="center"|"Trạng sư của Eva"
|''advocata Evæ''<ref>[[Irenaeus of LyonsIrênê]] ([http://www.ccel.org/ccel/schaff/anf01.ix.vii.xx.html ''Adversus Haereses'' 5.19].1]): "And if the former did disobey God, yet the latter was persuaded to be obedient to God, in order that the Virgin Mary might become the patroness (''advocata'') of the virgin Eve. And thus, as the human race fell into bondage to death by means of a virgin, so is it rescued by a virgin; virginal disobedience having been balanced in the opposite scale by virginal obedience."</ref>
|
|
|" ";
|-
|align="center"|"Mẹ Thiên Chúa"
|''Mater Dei''
|''Meter Theou'' (Μήτηρ Θεοῦ)
| ΜΡthường ΘΥviết hình tượngtắt trong tiếngtranh ảnh Hy Lạp; là ΜΡ ΘΥ
|-
|align="center"|"Người cưu mang Thiên Chúa"
Hàng 46 ⟶ 47:
|
|-
|align="center"|"Rất Thánh Maria", "Trinh nữ Rất Thánh Maria"
|''Sancta Maria''
|''Hagia Maria''{{sfn|Frend|1984|p=836}} (Ἁγία Μαρία)
|Lời cầu khẩn bằng tiếng Hy Lạp không còn phổ biến trong Kitô giáo Đông phương; hiện nay<ref>[http://www.orthodoxengland.org.uk/titles.htm Orthodox Holiness:: The Titles Of The Saints]</ref>
|-
|align="center"|"Rất thánh", "Trên hết các thánh"
|''Sanctissima'', ''tota Sancta''<ref>http://www.uni-mannheim.de/mateo/camenaref/hofmann/p/books/p_408.html</ref>
|''[[Panagia]]'' (Παναγία)
Hàng 66 ⟶ 67:
|
|-
|align="center"|"Đức Mẹ", "Đức Mẹ"
|''Domina''
|''Despoina''{{sfn|Frend|1984|p=836}} (Δέσποινα)
|liên quan, "Madonna" ([[Tiếngtiếng Ý]] ''Madonna'', from ''ma'' "mycủa tôi" + ''donna'' "ladyđức bà"; từ [[Latinh|Tiếngtiếng Latinh]] ''domina''); also,cũng "Notre Dame" ([[Tiếngtiếng Pháp]]) ''Notrehay Dame''"Our Lady" ([[tiếng Anh]]), lit.dịch nghĩa: "ourđức ladybà của chúng tôi");
|-
|align="center"|"[[Nữ Vương Thiên Đàng]]"
Hàng 79 ⟶ 80:
|''stella maris''
|
|do thánh [[Thánh JeromeGiêrônimô]];
|-
|align="center"|"[[TòaNgai Đấngtòa Khônkhôn Ngoanngoan]]"
|''Sedes sapientiae''
|
Hàng 111 ⟶ 112:
'''''[[Ngai Tòa Khôn Ngoan]]'''''<br />
"Tòa Đấng Khôn Ngoan"
|align="center"|[[RomanesqueNghệ artthuật Romanesque|Romanesque]]
|Chúa Kitô đang ngồi trong lòng mẹ là Đức Maria, tượng trưng cho "Ngai tòa của sự Khôn Ngoan";
|-
Hàng 122 ⟶ 123:
'''''Madonna Lactans'''''<br />
"Đức Mẹ Nuôi Dưỡng"
|align="center"|[[RenaissanceNghệ artthuật Phục Hưng|RenaissancePhục Hưng]], và nghệ thuật khác
|Đức Trinh Nữ được mô tả trong cảnh cho đứa con sơ sinh bú. Đây là một trong những mô tả đầu tiên (nếu không phải là mô tả sớm nhất) về Đức Maria được vẽ trong Hầm mộ Priscilla vào khoảng AD 250;<ref>http://www.catacombepriscilla.com/pagine-eng/regina.htm</ref>
|-
Hàng 128 ⟶ 129:
'''''Mater Misericordiae'''''<br />
"Mẹ của lòng thương xót"
|align="center"|[[Nghệ thuật Gothic|Gothic]], [[RenaissanceNghệ thuật Phục Hưng|Phục Hưng]], [[Baroque]]
|Đức Maria trong hình tượng một vương giả, các tín hữu bao quanh dưới sự che chở, bảo vệ của Mẹ, lần đầu tiên xuất hiện vào cuối thế kỷ 13 ở Trung Âu và Italy, mô tả này thường đi kèm với các di tích bệnh dịch hạch. {{sfn|Jeep|2001|p=393}}
|-
Hàng 142 ⟶ 143:
'''''[[Pietà]]''''' <br />
"Sầu bi"<br />
của '''''[[MotherĐức ofMẹ SorrowsThương khó|Mater Dolorosa]]'''''<br />
"Đức Mẹ Sầu Bi"
|align="center"|[[Nghệ thuật Gothic|Gothic]], [[RenaissanceNghệ sculpturethuật Phục Hưng|RenaissancePhục Hưng]], [[Baroque]]
|Trên tay Maria ẵm xác chết của Chúa Giêsu Kitô sau khi bị đóng đinh, hình tượng này xuất hiện đầu tiên vào thế kỷ 13 ở Đức như một biểu tượng liên quan đến đau buồn; Pietàs xuất hiện ở Ý trong thế kỷ 14<ref>Watts, Barbara. "Pietà". Grove Art Online. Oxford University Press, Retrieved February 17, 2008, http://www.groveart.com/</ref> Tác phẩm của Michelangelo (1498-1499) được coi là một kiệt tác;
|-
Hàng 151 ⟶ 152:
"Lòng Yêu Thương của Đức Mẹ"<br />
thông thường, "'''[[Đức Mẹ và Con Trẻ]]'''"
|align="center"|[[RenaissanceNghệ paintingthuật Phục Hưng|RenaissancePhục Hưng]], [[Baroque]]
|Biểu tượng về Đức Maria ở phương Tây với nhiều biến thể, có quan hệ với hình tượng Byzantine Glykophilousa ("nụ hôn ngọt ngào"), Maria được mô tả trong tư thế quay nhìn ra khỏi Hài Nhi Giêsu;
|}
 
==Danh hiệu tín điều==
Danh hiệu tín điều trong Giáo hội Công giáo:
:[[Theotokos|Mẹ Thiên Chúa]]
:[[Sự đồng trinh của Maria|RấtTrọn Thánhđời Mariađồng trinh]]
:[[Đức Maria vô nhiễm nguyên tội|Vô Nhiễm Nguyên Tội]]
:[[Lễ Đức Mẹ Hồn Xác Lên Trời|Hồn Xác Lên Trời]]
: Mẹ Hội Thánh
 
==Danh hiệu liên quan đến việc sùng kính hoặc nơi hiện ra==
{|
|valign="top"|
Hàng 199 ⟶ 200:
*[[Đức Mẹ Mề Đay Huyền Nhiệm]]
*[[Đức Mẹ núi Camêlô]]
*[[Đức Mẹ Naju]] ([[Hàn Quốc]])
|valign="top"|
*[[Đức Mẹ Nazaré]]
Dòng 218:
|}
 
==Danh hiệu đạoliên đứcquan đến lòng sùng kính==
[[File:Refugium peccatorum.jpg|nhỏ|phải|200px|Đức Mẹ rất đáng ngưỡng mộ, bởi, [[Luigi Crosio]], 1898]]
Phần lớn những danh hiệu này nằm trong [[Kinh Cầu Đức Bà]]:<ref>{{chú thích web |url=http://www.vatican.va/special/rosary/documents/litanie-lauretane_en.html |title=The Loreto Litanies |publisher=The Holy See |accessdate=2011-11-07 }}</ref>
{|
Dòng 279:
{{Đức Mẹ Maria}}
 
[[Thể loại:Danh hiệu Mẹ Maria| ]]
[[Thể loại:Danh hiệu Mẹ Maria]]