Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Santiago de Chile”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
GHA-WDAS (thảo luận | đóng góp)
n →‎Khí hậu: dọn dẹp chung, replaced: {{cite web → {{chú thích web (2) using AWB
n General Fixes
Dòng 63:
===Thành lập thành phố===
[[Tập tin:Fundacion de Santiago.jpg|nhỏ|Thành lập Santiago năm 1541]]
Santiago là thủ đô của Chile. Santiago được thành lập bởi [[Conquistador]] Tây Ban Nha [[Pedro de Valdivia]] ngày 12 tháng hai 1541, với tên Santiago de Nueva Extremadura, tỏ lòng tôn kính Thánh James và Extremadura và trong mối quan hệ với tên đầu tiên cho Chile, Nueva Extremadura. Extremadura là nơi sinh của Valdivia ở Tây Ban Nha<ref>{{chú thích sách|author = Luis de Cartagena | title = Actas del Cabildo de Santiago de 1541 a 1557th In Colección de Historiador de Chile y de documentos relativos a la historia nacional. Tomo 1st | publisher = Impr. del Ferrocarril | location = Santiago de Chile | year = 1861 – v. | url = http://www.memoriachilena.cl/temas/documento_detalle.asp?id=MC0018304 | page = 67}}</ref>. Lễ thành lập được tổ chức ở đồi Huelén (sau này đổi tên Cerro Santa Lucia). Valdivia đã chọn vị trí của Santiago vì khí hậu, thảm thực vật phong phú của nó, và sự dễ dàng phòng vệ - [[sông Mapocho]] lúc đó chia thành hai nhánh và quay trở lại vùng hạ lưu, tạo thành một hòn đảo<ref name="icarito">{{chú thích web|url = http://www.icarito.cl/medio/articulo/0,0,38035857_152309029_242338947,00.html|title = Llega Pedro de Valdivia al valle del Mapocho|publisher = Icarito}}{{Dead link|date=April 2010}}</ref>. Nhà cai trị Inca Manco Capac II cảnh báo các nhà lãnh đạo mới rằng những người dân của ông sẽ thù địch đối với những kẻ chiếm đóng. Những kẻ xâm lược Tây Ban Nha đã phải chiến đấu chống lại nạn đói gây ra sự kháng cự này. Pedro de Valdivia cuối cùng đã thành công trong việc ổn định nguồn cung cấp thực phẩm và các nguồn lực cần thiết cho Santiago để phát triển mạnh<ref>{{chú thích sách|author = De Ramón, Armando | title = Santiago de Chile (1541–1991). Historia de una sociedad urbana |publisher = Editorial Sudamericana | location = Santiago de Chile | year = 2000 | isbn =978-956-262-118-2 | url = http://www.memoriachilena.cl//temas/documento_detalle.asp?id=MC0007069 | accessdate =ngày 19 Marchtháng 3 năm 2009| page = 15f}}</ref>.
Việc bố trí các khu đô thị mới bao gồm các tuyến đường thẳng 12 varas (rộng 14,35 m, cắt với những khoảng bằng nhau bởi 138 varas (165,08 m) vuông góc với nhau. Với chín tuyến đường theo hướng đông-tây và 15 theo hướng Bắc-Nam, có 126 khối phố hình thành các manzana, hoặc cắt vuông<ref>De Ramón, Armando, 2000, p. 17</ref>.
===Cố gắng phá hủy===
Sự phản kháng tiếp tục của người dân bản địa dẫn đến một loạt các cuộc xung đột. Ngày 11 Tháng 9 năm 1541, tù trưởng Picunche, Michimalonco, đã dẫn đầu một cuộc tấn công vào Santiago, bắt đầu một cuộc chiến tranh kéo dài ba năm. Vào thời điểm đó, Conquistadores ở trong tình trạng bấp bênh, bị thiếu lương thực liên tục trong sự cô lập gần như hoàn toàn với phần còn lại của thế giới<ref name=history>{{chú thích sách|url=http://books.google.com/?id=mUBGAAAAMAAJ&pg=PA17&dq=history+of+chile#v=onepage&q=&f=false |title=A history of Chile |publisher=Books.google.com |date=ngày 16 Augusttháng 8 năm 2007 |accessdate=ngày 17 Apriltháng 4 năm 2010}}</ref>.
Trong tháng một năm 1542, Pedro de Valdivia đã phái một sứ giả, Alonso de Monroy, đến Peru để thỉnh cầu giúp đỡ. Những người thực dân phải chịu 20 tháng khắc nghiệt cho đến khi de Monroy trở về từ Peru với quân tiếp viện, chấm dứt sự cô lập và tình hình nản chí của những người lính ở Santiago. Các cuộc nổi dậy cuối cùng thất bại và người dân bản địa di chuyển về phía nam.
===Santiago thuộc địa===
Dòng 75:
 
Năm 1767, Corregidor Luis Manuel de Zañartu bắt đầu xây dựng cây cầu Calicanto, một trong những công trình kiến ​​trúc quan trọng nhất của toàn bộ thời kỳ thuộc địa ở Chile. Cây cầu được hoàn thành vào năm 1779 và liên kết hai nửa của thành phố qua sông Mapocho.
Năm 1770, Thống đốc Agustín de Jáuregui thuê kiến ​​trúc sư Ý Joaquín Toesc thiết kế các công trình quan trọng khác, mặt tiền của Đại giáo đường đô thị Santiago và La Moneda, dinh tổng thống. Chính phủ [[Ambrosio O'Higgins]] cho mở một con đường lớn để Valparaíso năm 1791<ref name=tajamar>{{chú thích web | url = http://www.ingenieros.cl/archivos_show.cfm?id=993|title =Historia in engineering: the embankments Mapocho | first = Hernán| last = Ayarza Elorza | publisher = Engineering Magazine | format = PDF |accessdate =ngày 16 Decembertháng 12 năm 2007}}</ref>
 
===Độc lập===
Dòng 94:
|publisher = Revista Urbanismo, Nº3
|url = http://revistaurbanismo.uchile.cl/n3/dominguez/dominguez.html
|date = ngày 29 Maytháng 5 năm 2007
}}{{dead link|date=July 2012}}</ref>.
 
Dòng 224:
| url = http://164.77.222.61/climatologia/publicaciones/Estadistica_ClimatologicaI.pdf
| title = Estadisca Climatologica Tomo I
| accessdate = Septemberngày 6, tháng 9 năm 2013
| publisher = Dirección General de Aeronáutica Civil
| pages = 404–427
Dòng 230:
| date = March 2001
}}</ref>
|source 2 = [[Danish Meteorological Institute]] (sun)<ref name="DMI">{{chú thích web |last1=Cappelen |first1=John |last2=Jensen |first2=Jens |archiveurl=http://web.archive.org/web/20130427173827/http://www.dmi.dk/dmi/tr01-17.pdf |archivedate=Aprilngày 27, tháng 4 năm 2013 |url=http://www.dmi.dk/dmi/tr01-17.pdf |work=Climate Data for Selected Stations (1931–1960) |title=Chile — Santiago |page=68 |publisher=Danish Meteorological Institute |language=Danish |accessdate=Marchngày 10, tháng 3 năm 2013 }}</ref>
|date = March 2013}}