Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hội đồng Liên bang (Nga)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n General Fixes
n clean up, replaced: ) → ), . → ., : → : (4), ; → ; using AWB
Dòng 20:
}}
{{Chính trị Nga}}
'''Hội đồng Liên bang''' ({{lang-ru|Совет Федерации; Sovet Federatsii}}) theo [[Hiến pháp Liên bang Nga|Hiến pháp]] năm 1993 là [[thượng viện]] của [[Quốc hội Liên bang Nga|Quốc hội Liên bang]]. Bao gồm 85 [[Chủ thể liên bang của Nga|chủ thể Liên bang]]-22 [[Nước cộng hòa của Nga|nước Cộng hòa]], 46 [[Tỉnh (Nga)|tỉnh]], 9 [[Vùng của Nga|vùng]], 1 [[Tỉnh tự trị của Nga|tỉnh tự trị]], 4 [[Khu tự trị của Nga|khu tự trị]], 3 [[Thành phố liên bang của Nga|thành phố Liên bang]]-đề cử 2 nghị sĩ cho Hội đồng Liên bang, tổng số nghị sĩ là 170. Điều 95 Hiến pháp quy định mỗi chủ thể cử 2 đại diện : 1 bên [[hành pháp]] và 1 bên [[lập pháp]] cho cơ quan quyền lực nhà nước.
 
Hội đồng Liên bang là cơ quan đại diện lợi ích chung của các chủ thể Liên bang. Là tổ chức hợp nhất tất cả các chủ thể. Hội đồng Liên bang thể hiện sự bình đẳng lợi ích của [[Liên Bang Nga|Liên bang]] và chủ thể nhặm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển đất nước.
Dòng 34:
Nghị sĩ được miễn trừ trong nhiệm kỳ của mình. Không thể bị tạm giam, bắt giữ, khám xét trừ khi bị bắt quả tang hay được cơ quan Tư pháp ra quyết định dựa theo Luật Liên bang.
==Quyền hạn==
Điều 102 Hiến pháp Liên bang Nga quy định, Hội đồng Liên bang có quyền lực :<br />
a) Chấp thuận thay đổi biên giới giữa các chủ thể của Liên bang Nga<br />
b) Phê duyệt Nghị định của Tổng thống Liên bang Nga về tình trạng khẩn cấp hoặc tình trạng thiết quân luật;<br />
c) Quyết định khả năng sử dụng các lực lượng vũ trang của Liên bang Nga bên ngoài lãnh thổ của Liên bang Nga;<br />
g) Bổ nhiệm Tổng thống Liên bang Nga thông qua các cuộc bầu cử ;<br />
d) Miễn nhiệm Tổng thống Liên bang Nga luận tội sau khi đề cử ứng viên kế vị Tổng thống của Duma Quốc gia (quyết định phải được 2/3 đồng ý);<br />
e) Bổ nhiệm các thẩm phán Tòa án Hiến pháp, Tòa án tối cao, Tòa án tối cao Trọng tài của Liên bang Nga (được Tổng thống Liên bang đề cử );<br />
g) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng Công tố viên của Liên bang Nga (cũng do tổng thống đề cử);<br />
h) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Chánh Văn phòng Kiểm toán và một nửa kiểm toán viên.
Dòng 50:
Nghị sĩ thượng viện sẽ tham dự phiên họp của Hội đồng Liên bang. Trước phiên họp nếu thượng nghị sĩ không tham dự được phải đưa lý do cho Chủ tịch Hội đồng Liên bang chấp thuận.
==Lịch sử==
Năm 1993 [[Khủng hoảng Hiến pháp Nga 1993|khủng hoảng Hiến pháp Nga]] nổ ra giữa Tổng thống [[Boris Yeltsin]] và [[Đại hội Đại biểu Nhân dân Liên bang Nga]],[[Xô viết Tối cao Nga]] . Đại hội Đại biểu Nhân dân không đồng ý với cách điều hành Chính phủ của Yeltsin, điều hành kinh tế và sửa đổi thay thế Hiến pháp 1978 vẫn còn hiệu lực. Vào ngày 21/9/1993 Yeltsin ra nghị định yêu cầu giải tán Đại hội Đại biểu Nhân dân thay bằng 1 cơ quan lập pháp mới, gia tăng quyền hạn của Tổng thống. Trong cuộc xung đột Yeltsin được quân đội ủng hộ đã thắng thế. Hiến pháp mới ra đời thay cho Hiến pháp 1978, giải tán Đại hội Đại biểu Nhân dân thay bằng 2 cơ quan lập pháp là Hội đồng Liên bang và Duma Quốc gia.
 
Hội đồng Liên bang đã có 4 giai đoạn cải cách :
===Giai đoạn thứ nhất (1994-1996)===
Cuộc bầu cử Hội đồng đầu tiên diễn ra ngày 12/12/1993 đồng thời bầu cử Duma Quốc gia và trưng cầu dân ý về bản dự thảo Hiến pháp mới.Thành viên Hội đồng Liên bang do các nhân dân chủ thể bầu ra, mỗi chủ thể lựa chọn 2 ứng viên đa số lựa chọn vào Hội đồng Liên bang. Hội đồng tổ chức phiên họp đầu và cuối ngày 11/1/1994-15/1/1996
Dòng 60:
Do bất cập về sự lạm dụng quyền lực của thống đốc (hay người đứng đầu hành pháp) được miễn trừ truy tố pháp luật, [[Tổng thống Putin]] đã đề xuất cải cách Hội đồng. Người đứng đầu 2 cơ quan hành pháp và lập pháp của chủ thể không được ứng cử vào Hội đồng. Thay vào đó bằng 2 ứng viên độc lập hơn do người đứng đầu 2 ngạch hành pháp và lập pháp đề cử, thành viên của Hội đồng sẽ thay đổi theo sự thay đổi nhân sự cấp cao từ các chủ thể liên bang. Hội đồng Liên bang lần thứ 3 được hình thành ngày 1/1/2002 đến tháng 12/2012.
===Giai đoạn thứ tư (2012-nay)===
Ứng viên Thượng viện là người có đủ 3 điều kiện :
* trên 30 tuổi
* có danh tiếng tốt