Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Khỉ đột miền Đông”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: một nữa → một nửa using AWB
n General Fixes
Dòng 4:
| status = EN
| status_system = iucn3.1
| status_ref = <ref name=iucn>{{IUCN2008|assessors=Robbins, M. & Williamson, L.|year=2008|id=39994|title=Gorilla beringei|downloaded=ngày 4 Januarytháng 1 năm 2009}}</ref>
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
| phylum = [[Động vật có dây sống|Chordata]]
Dòng 20:
| name = ''Gorilla beringei''
}}
'''Khỉ đột phía đông''' ('''''Gorilla beringei''''') là một loài [[khỉ đột]] thuộc [[họ Người]] và là loài [[linh trưởng]] lớn nhất còn sinh tồn. Hiện nay, khỉ đột phía đông được chi là hai phân loài, [[khỉ đột đồng bằng phía đông]] (''G. b. graueri'') có số lượng 5,000 cá thể <ref>{{chú thích web |url= http://www.unep.org/Documents.Multilingual/Default.asp?DocumentID=556&ArticleID=6033&l=en&t=long|title= Gorillas on Thin Ice|author= |date= ngày 15 Januarytháng 1 năm 2009|work= |publisher= [[United Nations Environment Programme]]|accessdate=ngày 19 Maytháng 5 năm 2010}}: "The Eastern Lowland Gorilla population in the DRC has plummeted dramatically over the last 10 years, with probably only about 5,000 of the formerly 17,000 animals remaining."</ref> và [[khỉ đột núi]] (''G. b. beringei'') chỉ có 700 cá thể. Thêm vào đó, các nhà khoa học đang xem xét nâng quần thể [[khỉ đột Bwindi]] (có số lượng bằng một nửa khỉ đột núi) lên thành phân loài.
==Phân bố và sinh thái==
Khỉ đột phía đông sinh sống ở vùng đồng bằng, rừng mưa và rừng phụ núi cao, phía đông [[Cộng hòa Dân chủ Congo]], phía tây nam [[Uganda]] và [[Rwanda]], vùng tam giác giữa [[sông Lualaba]], [[hồ Edward]] và [[hồ Tanganyika]]. Khỉ đột phía đông thích rừng với nền nhiều xác thức vật.