Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dị thường từ”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Đo đạc: General Fixes |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
Trong [[địa vật lý]], '''dị thường từ''' là sự biến động cục bộ [[từ trường Trái Đất]] do các thay đổi về hóa học hay từ tính của đá. Việc thành lập bản đồ dị thường cho một khu vực nhằm phát hiện các cấu trúc bên dưới các lớp vật liệu. Có một sự tương đối về ''kích thước'' dị thường. Các dị thường rộng lớn liên quan đến đối tượng nằm sâu hay trải rộng như các mảng đất đá lớn, gọi là dị thường khu vực (Regional). Các dị thường chiếm diện tích nhỏ hơn là dị thường địa phương (Local), và nhỏ nữa - dị thường cục bộ, có nguồn gốc nằm nông.
Trong [[Địa vật lý Thăm dò]], nghiên cứu dị thường địa phương như dị thường Thạch Khê (tỉnh Hà Tĩnh) đã xác định được mỏ sắt lớn nhất Đông Nam Á bị phủ bởi đất cát ven biển.
== Đo đạc ==
Dị thường từ nói chung là một phần nhỏ của từ trường. [[Từ trường
* [[Máy đo từ fluxgate]] được phát triển trong Thế chiến II để phát hiện tàu ngầm. Máy đo thành phần trường dọc theo trục vật lý của đầu thu, do đó đầu thu cần phải được định hướng. Trên mặt đất, đầu thu được định hướng theo phương thẳng đứng, và gọi là đo thành phần Z (của vec-tơ trường từ). Hiện nay máy này ít được dùng.
|