Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chánh niệm”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, General fixes using AWB |
n clean up, replaced: Phật Giáo → Phật giáo using AWB |
||
Dòng 1:
{{Buddhism}}
'''Chánh niệm''' hay '''chính niệm''' (zh. 正念, pi. sammā-sati, sa. samyak-smṛti, bo. yang dag pa`i dran pa ཡང་དག་པའི་དྲན་པ་): Chánh niệm là một trong tám chi phần quan trọng của [[Bát chính đạo|Bát chánh đạo]], là sự tỉnh giác, không quên niệm, biết rõ các pháp một cách trọn vẹn, biết rõ những gì phát sanh ngay trong mỗi giây phút của hiện tại, bây giờ và ở đây. Chánh niệm là sự biết rõ (tuệ tri) được những gì đang có mặt, đang xảy ra. Trong Phật giáo Nguyên Thủy, chánh niệm là trái tim của thiền tập, là nguồn năng lượng quán chiếu không thể thiếu của một thiền giả; là cột trụ, là cốt tủy trong đạo Phật. Dù tu theo bất cứ pháp môn nào, điều tiên quyết là phải thực tập cho mình có chánh niệm.<ref>[http://www.quangminh.org.au/index.php?option=com_content&view=article&id=85:chanh-niem&catid=68:cam-nang-tu-tap&Itemid=9 Chánh Niệm]</ref> Bốn nền tảng Chánh niệm là [[Tứ niệm xứ]]
Trước đây, pháp Chánh Niệm chưa được tu tập đúng ở Việt Nam. Vào khoảng năm 1945, Phật
Trong Kinh Tứ Niệm Xứ có đoạn khẳng định tầm quan trọng của Tứ Niệm Xứ: ''Này các Tỷ kheo, đây là con đường độc nhất, đưa đến thanh tịnh cho chúng sanh, vượt khỏi sầu bi, diệt trừ khổ ưu, thành tựu chánh lý, chứng ngộ Niết bàn. Ðó là Bốn niệm xứ.''. Con đường duy nhất để đạt Niết Bàn là Chánh Niệm trên 4 pháp Thân Thọ Tâm Pháp đã được định nghĩa.
Dòng 234:
[[Thể loại:Triết lí Phật giáo]]
[[Thể loại:Thuật ngữ và khái niệm Phật giáo]]▼
[[es:Sati (budismo)]]
[[no:Oppmerksomt nærvær]]
[[sv:Medveten närvaro (buddhism)]]
▲[[Thể loại:Thuật ngữ và khái niệm Phật giáo]]
|