Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đại học Yale”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Thế kỷ 21: clean up, replaced: Trung Tâm → Trung tâm using AWB
n AlphamaEditor, General Fixes
Dòng 38:
===Khởi thủy===
[[Tập tin:A Front View of Yale College and the College Chapel New Haven printed by Daniel Bowen.jpg|nhỏ|upright|Yale College và nhà thờ của trường, Daniel Bowen, 1786]]
Khởi đầu với "Đạo luật Thành lập một Trường Đại học" được Tổng Tòa Khu Định cư Connecticut thông qua ngày 9 tháng 10, 1701 trong nỗ lực thiết lập một định chế đào tạo mục sư và giới lãnh đạo thế tục cho Connecticut. Ngay sau đó, một nhóm gồm mười mục sư thuộc giáo hội [[Tự trị Giáo đoàn]]: Samuel Andrew, Thomas Buckingham, Israel Chauncy, Samuel Mather, James Noyes, [[James Pierpont (Yale founder)|James Pierpont]], [[Abraham Pierson]], [[Noadiah Russell (Yale founder)|Noadiah Russell]], Joseph Webb và Timothy Woodbridge, tất cả đều là cựu sinh viên Đại học Harvard gặp nhau tại phòng làm việc của Mục sư Samuel Russell ở [[Brandford, Connecticut]], họ gom góp sách để thành lập thư viện đầu tiên của trường.<ref>''[[The Harvard Crimson]]'': [http://www.thecrimson.com/article.aspx?ref=97832 "I'm Gonna Git Yoy Sukka: Classic Stories of Revenge at Harvard."]. RetrievedTruy cập ngày 10 tháng 4 năm 2007.</ref> Nhóm người này, với trưởng nhóm là James Pierpont, được gọi là "Những Nhà Sáng lập".
 
Với tên gọi "Collegiate School", học viện khai giảng lần đầu tại nhà riêng của viện trưởng Abraham Pierson,<ref>Although Pierson was "rector" in his own time, he is today considered the first president of Yale.</ref> ở Killingworth, nay là Clinton, Connecticut, sau dời đến Saybrook, rồi Wethersfield. Năm 1718, trường được tọa lạc tại [[New Haven, Connecticut]].
Dòng 128:
Richard C. Levin, Viện trưởng Đại học Yale từ năm 1993 đến 2013, là người đứng đầu một trường đại học được trả lương cao nhất tại Hoa Kỳ, năm 2008, thu nhập của ông là 1, 5 triệu đô-la.<ref>{{chú thích báo|title=Million-dollar college presidents on the rise|work=Washington Post|date=ngày 15 tháng 11 năm 2010|first=Daniel|last=de Vise|page=B1}}</ref>
Tháng 12 năm 2012, sau khi Levin về nghỉ hưu, Peter Salovey, Phó Viện trưởng của Yale từ năm 2008, được chọn thay thế Levin trong cương vị Viện trưởng. Salovey nhậm chức ngày 1 tháng 7, 2013.<ref>{{chú thích báo|title=Yale welcomes new president |url=http://news.yale.edu/2013/07/01/yale-welcomes-new-president |date=ngày 1 Julytháng 7 năm 2013 |publisher=Yale University}}</ref>
 
Từ vị trí phó viện trưởng Đại học Yale, vài bậc nữ lưu đã được đề bạt vào chức vụ viện trưởng của những đại học danh giá. Năm 1977, Hanna Holborn Gray được bổ nhiệm quyền Viện trưởng Yale từ vị trí phó viện trưởng, sau đó bà trở thành Viện trưởng [[Đại học Chicago]], là người phụ nữ đầu tiên đảm trách chức vụ lãnh đạo một viện đại học quan trọng. Năm 1994, Phó Viện trưởng Yale Judith Rodin trở thành nữ viện trưởng đầu tiên của một học viện thuộc Ivy League, [[Đại học Pennsylvania]]. Năm 2002, Phó Viện trưởng Yale Alison Richard được chọn vào vị trí Phó Viện trưởng [[Đại học Cambridge]]. Tương tự, Phó Viện trưởng Susan Hockfield trở thành Viện trưởng [[Học viện Công nghệ Massachusetts]] trong năm 2004, và Phụ tá Phó Viện trưởng Kim Bottomly được bổ nhiệm vào chức vụ Viện trưởng [[Đại học Wellesley]] vào năm 2007.
Dòng 140:
|nội dung= Tôi thực sự thích Yale, dù nó cực kỳ đáng sợ. Khi đến thăm trường, tôi ẩn mình sau hàng cây vì thấy mình không xứng đáng.
|nguồn= [[Claire Danes]], nữ diễn viên.<ref>[http://www.brainyquote.com/quotes/quotes/c/clairedane330522.html Brainy Quote]</ref>}}
Khuôn viên trung tâm của Yale tọa lạc ngay khu trung tâm New Haven, bao trùm một khu đất rộng {{convert|260|acre|km2|1}}. Ngoài ra còn có sân golf Yale và khu bảo tồn thiên nhiên với diện tích tổng cộng là {{convert|500|acre|km2}} thuộc vùng thôn dã của Connecticut và Đảo Horse.<ref>Yale University: [http://www.yale.edu/about/YALEFRMW.pdf "A Framework for Campus Planning."]. RetrievedTruy cập ngày 9 tháng 4 năm 2007.</ref>
Yale nổi tiếng với khuôn viên đại học được xây dựng theo kiến trúc Gothic đại học (Collegiate Gothic),<ref>[http://www.pbase.com/czsz/yale&page=all Assorted pictures of Yale's campus.]. RetrievedTruy cập ngày 10 tháng 4 năm 2007.</ref> cũng như những tòa nhà được xem như hình mẫu trong kiến trúc: Phòng Triển lãm Nghệ thuật<ref>[http://artgallery.yale.edu/pages/collection/buildings/build_kahn.html About the Yale Art Gallery.], Retrieved ngày 10 tháng 4 năm 2007. {{Wayback | url=http://artgallery.yale.edu/pages/collection/buildings/build_kahn.html <!-- Bot retrieved archive --> | date=20070408085433 }}</ref> và Trung tâm Nghệ thuật Anh của Louis Kahn, sân trượt băng Ingalls, Ezra Stile College, và Morse College của Eero Saarinen, cũng như Tòa nhà Nghệ thuật & Kiến trúc của Paul Rudolph. Yale sở hữu và phục dựng nhiều tòa nhà nổi tiếng xây dựng từ thế kỷ 19 trên Đại lộ Hillhouse, được [[Charles Dickens]] gọi là con phố đẹp nhất nước Mỹ khi ông đến thăm Hoa Kỳ trong thập niên 1840.
 
Nhiều tòa nhà của Yale được thiết kế theo kiến trúc Gothic đại học từ năm 1917 đến 1931, phần lớn được cung cấp tài chính bởi Edward S. Harkness.<ref>Synnott, Marcia Graham. ''The Half-Opened Door: Discrimination and admissions at Harvard, Yale, and Princeton, 1900 – 1970'', [[Greenwood Press]], 1979. [[Westport, Connecticut]], London, England</ref> Trên tường của các tòa nhà là những tác phẩm điêu khắc bằng đá khắc họa chân dung những nhân vật đại học đương thời như tác gia, vận động viên, một nhân vật công chúng đang uống trà, và sinh viên ngủ gật khi đang đọc sách. Tương tự, những tác phẩm trang trí chạm nổi của tòa nhà miêu tả những cảnh sinh hoạt thời ấy như cảnh sát rượt đuổi kẻ trộm hoặc bắt giữ gái buông hương (trên vách Trường Luật), cảnh một sinh viên đang thư giãn với một cốc bia hoặc một điếu thuốc lá. Kiến trúc sư James Gamble Rogers ứng dụng kỹ xảo giả cổ bằng cách cho đổ acid lên tường,<ref>''[[Yale Herald]]'': [http://www.yaleherald.com/article.php?Article=3566 "Donor steps up to fund CCL renovations."]. RetrievedTruy cập ngày 10 tháng 4 năm 2007.</ref> đập vỡ có tính toán những cửa sổ kính có chứa chì, rồi chỉnh sửa chúng theo phong cách Trung Cổ, thiết kế những bệ tượng có điêu khắc trang trí rồi để trống để tạo cảm giác theo thời gian chúng đã bị hư hỏng hoặc mất cắp. Trong thực tế, những tòa này trông rất giống các kiến trúc thời [[Trung Cổ]], mặc dù chúng được xây dựng trên nền móng bằng đá khối và có khung thép, những vật liệu phổ biến trong năm 1930. Một ngoại lệ là Tòa tháp Harkness, cao {{convert|216|ft|m|0}}, ban đầu là một kiến trúc với vật liệu xây dựng chính là đá, đến năm 1964 nó được gia cố trở thành Tháp chuông Tưởng niệm Yale.
 
Tòa nhà cổ nhất của khuôn viên đại học Yale là Sảnh Connecticut (xây dựng năm 1750) theo kiến trúc Georgian. Các tòa nhà kiến trúc Georgian được xây dựng từ năm 1929 đến 1933 gồm có Trường Timothy Dwight, Trường Pierson, và Trường Davenport.
Thư viện Bản thảo và Sách hiếm Beinecke do Gordon Bunshaft thiết kế là một trong những tòa nhà lớn nhất thế giới dành riêng cho việc bảo tồn sách và bản thảo hiếm,<ref>Beinecke Rare Book Library: [http://www.library.yale.edu/beinecke/brblinfo/brblslides.html "About the Library Building."]. RetrievedTruy cập ngày 10 tháng 4 năm 2007.</ref> tọa lạc gần trung tâm viện đại học ở Hewitt Quadrangle, được biết đến nhiều hơn với tên "Quảng trường Beinecke".
[[Tập tin:Sterling Memorial Library 2, September 1, 2008.jpg|nhỏ|phải|Thư viện Tưởng niệm Sterling]]
<div align=center>
Dòng 176:
Trong kỳ tuyển sinh cho khóa sẽ tốt nghiệp vào năm 2016, Yale sẽ nhận 1 975 sinh viên trong tổng số thí sinh kỷ lục 28 975, đạt mức thấp nhất cho một kỳ tuyển sinh 6, 8%.<ref>{{chú thích web|url=http://www.yaledailynews.com/news/2012/mar/29/yale-offers-admission-1975-applicants/?cross-campus|title=Yale University Class of 2016 Admission Rate|accessdate=ngày 29 tháng 3 năm 2012}}</ref> Hơn 50% sinh viên Đại học Yale được hỗ trợ tài chính, hầu hết là những khoản trợ cấp (grant) và học bổng. Trị giá trung bình một học bổng ở Yale là 35 400 USD một năm.
Một nửa số sinh viên hệ cử nhân tại Yale là nữ, hơn 30% thuộc các chủng tộc thiểu số, và 8% là sinh viên quốc tế. Trong tổng số sinh viên, 55% từng học trường công, và 45% tốt nghiệp từ các trường tư thục, tôn giáo hoặc quốc tế.<ref name="2010 stats">''[[Yale Daily News]]'': [http://www.yaledailynews.com/articles/view/17694 "Diverse class of 2010 arrives in Elm City."]. RetrievedTruy cập ngày 9 tháng 4 năm 2007.</ref>
 
===Những bộ sưu tập===
Dòng 254:
 
===Danh sách các Trường Khoa===
Dưới đây là các Trường Khoa thuộc Đại học Yale.<ref>Yale University: [http://www.yale.edu/admit/freshmen/residential_life/index.html "Undergraduate Residential Life."]. RetrievedTruy cập ngày 10 tháng 4 năm 2007.</ref>
# [[Berkeley College (Yale)|Berkeley College]], vinh danh Giám mục [[Anh giáo]] [[George Berkeley]] (1685–1753), nhà tài trợ cho Yale từ lúc ban đầu.<ref>{{chú thích web|url=http://www.yale.edu/berkeley/ |title=Berkeley College Home Page |publisher=Yale.edu |accessdate=ngày 4 tháng 12 năm 2011}}</ref>
# [[Branford College]], theo địa danh [[Branford, Connecticut]], nơi Yale tọa lạc trong một thời gian ngắn.<ref>{{chú thích web|url=http://www.yale.edu/branford/ |title=Branford College Home Page |publisher=Yale.edu |accessdate=ngày 4 tháng 12 năm 2011}}</ref>