Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hà Nội (tỉnh)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Lịch sử hành chính: clean up, replaced: ( → (, ; → ; using AWB
Dòng 3:
__TOC__
==Lịch sử hành chính==
Thời thuộc [[nhà Hán|Hán]] [[nhà Tùy|Tùy]] là [[Giao Chỉ|quận Giao Chỉ]]; thuộc [[nhà Đường]] là [[An Nam đô hộ phủ|phủ An Nam đô hộ]], phủ trị đóng ở [[thành Tống Bình]], thường gọi là [[thành Đại La]] (trước khi [[Trương Bá Nghi]] đắp sửa La Thành năm 767).
 
[[Lý Thái Tổ]] sau khi lên ngôi chỉ đóng đô ở [[Hoa Lư]] mấy tháng, đến đầu năm [[Thuận Thiên]] 1 (1010) xuống chiếu chọn thành [[Đại La]] đặt Kinh đô mới, đổi tên là thành [[Thăng Long]]; đặt [[phủ Ứng Thiên]] thống nhiếp các vùng phụ trách Hoàng thành. Năm 1010 đổi phủ Ứng Thiên làm Nam Kinh.
 
Đời [[nhà Trần]] đổi làm [[phủ Đông Đô]], thuộc [[lộ Đông Đô]] (gồm phủ Đông Đô và huyện Từ Liêm).
Dòng 17:
Thời [[Tây Sơn]], [[Quang Trung]] dự tính xây Kinh đô mới ở [[Nghệ An]], gọi Thăng Long là [[Bắc Thành]].
 
Triều Nguyễn, năm [[Gia Long]] thứ 1 (1802) đặt chức Bắc Thành tổng trấn, cai quản cả 11 trấn ở miền Bắc.
Năm thứ 4 (1805) đổi [[huyện Quảng Đức]] làm [[Vĩnh Thuận]], đổi [[phủ Phụng Thiên]] làm [[phủ Hoài Đức]] (gồm 2 huyện) thuộc Bắc Thành.
 
Năm [[Minh Mệnh]] thứ 12 (1831) tách [[Từ Liêm|huyện Từ Liêm]] thuộc [[Quốc Oai|phủ Quốc Oai]] nhập vào [[Hoài Đức|phủ Hoài Đức]]; lại tách các [[Ứng Hòa|phủ Ứng Hòa]] (tức phủ Ứng Thiên, đổi tên năm 1814), Lý Nhân và Thường Tín thuộc [[Sơn Nam|trấn Sơn Nam]], gộp vào [[Hoài Đức|phủ Hoài Đức]] thành một tỉnh gọi là tỉnh Hà Nội (gồm 4 phủ, 15 huyện) như khi mới thành lập.
 
Tỉnh Hà Nội thời Đồng Khánh gồm phần phía nam thành phố Hà Nội, thị xã Hà Đông và các huyện Thanh Oai, Chương Mỹ, Mỹ ĐỨc, Ứng Hòa, Thường Tín, Phú Xuyên tỉnh Hà Tây cũ và toàn bộ tỉnh Hà Nam hiện nay.
 
Tỉnh Hà Nội lúc đó có tỉnh lỵ là thành Thăng Long cũ, gồm có 4 phủ:
*[[Phủ Hoài ĐứcĐứ]]c: kinh thành [[Thăng Long]] cũ và huyện [[Từ Liêm]] thuộc phủ Quốc Oai của tỉnh [[Sơn Tây (tỉnh Việt Nam)|Sơn Tây]]),
*[[Phủ Ứng Hòa]]: có 4 huyện Chương Đức (sau đổi là [[Chương Mỹ]]), [[Hoài An (huyện cũ Việt Nam)|Hoài An]], [[Sơn Minh]] và [[Thanh Oai]].
*[[Phủ Lý Nhân]] có 5 huyện [[Bình Lục]], [[Duy Tiên]], [[Kim Bảng]], [[Nam Xương (huyện cũ Việt Nam)|Nam Xương]] và [[Thanh Liêm]].
*[[Phủ Thường Tín]] có 3 huyện [[Phú Xuyên]], [[Thanh Trì]] và [[Thượng Phúc]].

Tổng cộng tỉnh Hà Nội có 15 huyện thuộc 4 phủ trên.
 
Vào thời kỳ [[1838]]-[[1840]], phủ Hoài Đức gồm 2 huyện: [[Thọ Xương]] và [[Vĩnh Thuận (huyện cũ)|Vĩnh Thuận]]. Huyện Thọ Xương có 8 tổng, 116 phường thôn. Huyện Vĩnh Thuận có 5 tổng, 27 phường thôn. Số dân là 52.335 người.
 
Sau [[hòa ước Giáp Thân (1884)|hiệp ước Patenôtre]], [[Tổng thống Pháp]] ra sắc lệnh thành lập thành phố Hà Nội, ngày [[1 tháng 10]] năm [[1888]], [[đồngĐồng Khánh|vua Đồng Khánh]] ra đạo dụ nhượng hẳn cho Pháp thành Hà Nội.
Ngày [[26 tháng 12]] năm [[1896]] tỉnh Hà Nội (phần còn lại) chuyển tỉnh lỵ về [[Cầu Đơ]] (nay là [[hà Đông|thị xã Hà Đông]]) và đến ngày [[3 tháng 5]] năm [[1902]] thì đổi tên thành tỉnh [[Cầu Đơ]], đổi huyện Thọ Xương và Vĩnh Thuận làm huyện [[Hoàn Long]]. Năm [[1904]] tỉnh [[Cầu Đơ]] đổi tên thành tỉnh [[Hà Đông (tỉnh)|Hà Đông]].
 
Năm [[1890]], [[lý Nhân (phủ)|phủ Lý Nhân]] của tỉnh Hà Nội được tách ra để lập tỉnh [[Hà Nam]].