Khác biệt giữa bản sửa đổi của “San Francisco”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Sửa tất cả các link chết (pass 1) |
||
Dòng 33:
| established_title1 = [[Hội đồng khu tự quản|Hợp nhất]]
| established_date1 = 15 tháng 4, 1850<ref>{{chú thích web
| url = http://
| title = San Francisco: Government
| publisher = SFGov.org
Dòng 120:
Sau khi ba phần tư thành phố bị tàn phá bởi [[Động đất San Francisco 1906|trận cháy và động đất năm 1906]],<ref name="Montagne"/> San Francisco nhanh chóng được tái xây dựng và tổ chức Hội chợ Quốc Panama-Thái Bình Dương chín năm sau đó. Trong thời [[Đệ nhị Thế chiến]], San Francisco là cảng đưa quân phục vụ [[Mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai|Mặt trận Thái Bình Dương]].<ref name="WWII"/> Sau chiến tranh, binh sĩ phục vụ chiến tranh trở về, cuộc di dân khổng lồ, những tư tưởng và thái độ tự do cấp tiến cũng như nhiều nhân tố khác đã hội tựu tại đây và hình thành một hiện tượng xã hội "[[Summer of Love]]" và phong trào dân quyền của người đồng tính, biến thành phố San Francisco thành một trung tâm của chủ nghĩa vận động cho tự do cấp tiến tại Hoa Kỳ.
Ngày nay, San Francisco được xếp thứ 44 là điểm đến du lịch trên thế giới,<ref>[http://blog.euromonitor.com/ Analyst Insight from Euromonitor International<!-- Bot generated title -->]</ref> và hạng sáu điểm đến du lịch tại Hoa Kỳ vào năm 2011.<ref>[http://www.ibtimes.com/ International Business Times - International Business News, Financial News, Market News, Politics, Forex, Commodities<!-- Bot generated title -->]</ref> Thành phố nổi tiếng vì mùa hè mát mẻ, sương mù, đồi dốc trùng điệp, kiến trúc đa dạng, và những danh lam thắng cảnh trong đó có [[cầu Cổng Vàng]], xe chạy bằng dây cáp, nhà tù xưa trên [[đảo Alcatraz]], và khu [[Phố Tàu, San Francisco|Phố Tàu]]. Thành phố cũng là một trung tâm tài chính và ngân hàng chính yếu.
== Lịch sử ==
Dòng 158:
| publisher=The Virtual Museum of the City of San Francisco
}}</ref> gần một bến tàu quanh khu vực ngày nay là Quảng trường Portsmouth. Cùng với [[Francisco de Haro]], ông lập ra bản thiết kế đường phố để mở rộng khu định cư. Một thị trấn được đặt tên là [[Yerba Buena, California|Yerba Buena]] bắt đầu hấp dẫn người định cư Mỹ tìm đến đây. Chuẩn tướng [[John D. Sloat]] tuyên bố chủ quyền California nhân danh Hoa Kỳ vào ngày 7 tháng 7 năm 1846 trong cuộc [[Chiến tranh Mexico-Mỹ]]. Hai ngày sau đó, Đại tá [[John B. Montgomery]] đến và tuyên bố chủ quyền đối với Yerba Buena. Yerba Buena được đổi tên thành San Francisco ngày 30 tháng 1 vào năm sau đó,<ref>{{chú thích web
| url = http://
| title = History of Yerba Buena Gardens
| accessdate =ngày 13 tháng 6 năm 2008
Dòng 226:
| title = National trust guide- San Francisco: America’s guide for architecture and history travelers
| publisher=John Wiley & Sons, Inc. | year = 2000 | location = New York | pages = 44–55 | oclc = 44313415
| isbn = 978-0-471-19120-9}}</ref> Cơn dịch Bắc Mỹ đầu tiên là [[cơn dịch San Francisco 1900–1904]].<ref>{{chú thích tạp chí |last=Kalisch |first=Philip A. |title=The Black Death in Chinatown: Plague and Politics in San Francisco 1900–1904 |work=Arizona and the West |volume=14 |number=2 |month=Summer |year=1972 |pages=113–136 |publisher=Journal of the Southwest |url=http://www.jstor.org/stable/40168068 |accessdate=2015-08-31}}</ref>
{{Wide image|San francisco fire 1906.jpg|1400px|"Chưa từng có trong lịch sử một thành phố đế quốc hiện đại nào lại bị tàn phá hoàn toàn. San Francisco đã biến mất." –[[Jack London]] sau trận [[Động đất San Francisco 1906|động đất và hỏa hoạn năm 1906]]<ref>[http://www.sfmuseum.org/hist5/jlondon.html Jack London Writes of the 1906 San Francisco Earthquake and Fire<!-- Bot generated title -->]</ref>}}
Dòng 233:
| work=Golden Gate National Recreation Area
| publisher=US Department of the Interior | date = ngày 24 tháng 12 năm 2003
| url = http://www.nps.gov/prsf/learn/historyculture/1906-earthquake-fire-fighting.htm
| accessdate =ngày 13 tháng 6 năm 2008
}}</ref> Hơn ba phần tư thành phố bị tàn phá trong đó có phần lớn toàn bộ khu trung tâm thành phố.<ref name="Montagne">{{chú thích báo
Dòng 253:
| work=Golden Gate National Recreation Area
| publisher=US Department of the Interior | date =ngày 25 tháng 8 năm 2004
| url = http://www.nps.gov/prsf/learn/historyculture/1906-earthquake.htm
| accessdate =ngày 13 tháng 6 năm 2008
}}</ref> Người tị nạn định cư tạm thời trong các khu lều tạm được dựng lên trong Công viên Cổng Vàng, đồn San Francisco, trên các bãi biển, và khắp các nơi khác. Nhiều người đã rời bỏ thành phố vĩnh viễn để tới East Bay (vịnh phía đông).
Dòng 292:
| work=A National Register of Historic Places Travel Itinerary:
| publisher=US Department of the Interior | date = ngày 28 tháng 8 năm 2007
| url = http://www.nps.gov
| accessdate =ngày 13 tháng 6 năm 2008
| accessdate =ngày 22 tháng 6 năm 2011
Dòng 314:
| year = 1999
| month = November
| url = http://www.spur.org/publications
| quote = The final, insurmountable decline in San Francisco's shipping activity was heralded in 1958 by the departure of the first containerized freighter from San Francisco Bay.
| accessdate = ngày 5 tháng 1 năm 2013
Dòng 324:
| publisher=San Francisco Planning and Urban Research Association
| date = ngày 7 tháng 6 năm 2010
| url = http://www.spur.org/publications/
| quote = During the 1960s and 1970s San Francisco's historic maritime industry relocated to Oakland.... San Francisco remained a center for business and professional services (such as consulting, law, accounting and finance) and also successfully developed its tourism sector, which became the leading local industry.
| accessdate = ngày 5 tháng 1 năm 2013
Dòng 361:
| title = Pyramid Facts and Figures | work=Company Profile
| publisher=Transamerica Insurance and Investment Group
| url = http://www.
| accessdate =ngày 13 tháng 6 năm 2008
}}</ref> làm dấy lên một làn sóng "Manhattan hóa" (Manhattan là trung tâm của [[Thành phố New York]] nơi có nhiều tòa [[nhà chọc trời]]) kéo dài cho đến cuối [[thập niên 1980]], một thời kỳ phát triển kéo dài để xây các tòa nhà cao tầng trong khu vực trung tâm thành phố.<ref name="NatTrust2">{{chú thích sách
Dòng 369:
| pages = 95–96 | oclc = 44313415 | isbn = 978-0-471-19120-9
}}</ref> Thập niên 1980 cũng chứng kiến một sự gia tăng lớn con số người vô gia cư trong thành phố, đây là một vấn đề vẫn còn tồn tại đến ngày nay cho dù nhiều cố gắng đã được thực hiện để đối phó tình trạng này.<ref>{{chú thích báo
| url = http://www.sfgate.com/
| title = S.F.'s Homeless Aging on the Street / Chronic health problems on the rise as median age nears 50
| publisher = ''San Francisco Chronicle''
Dòng 418:
| publisher = Hearst Communications
| date = ngày 7 tháng 11 năm 2004
| url = http://www.sfgate.com/
| accessdate =ngày 13 tháng 6 năm 2008
}}</ref> Một số khu dân cư được đặt tên của ngọn đồi mà chúng nằm trên đó trong đó phải kể là [[Nob Hill, San Francisco|Nob Hill]], [[Potrero Hill, San Francisco|Potrero Hill]], và [[Russian Hill, San Francisco|Russian Hill]] (từ Hill có nghĩa là đồi).
Dòng 424:
| first=Henry K. | last = Lee
| title = Mount Davidson Cross Called Landmark by Panel
| url = http://www.sfgate.com/
|work=San Francisco Chronicle
| date = ngày 16 tháng 1 năm 1997
Dòng 432:
| first = Charles | last = Smith
| title = What San Francisco didn't learn from the '06 quake
| url = http://www.sfgate.com/
|work=San Francisco Chronicle
| date = ngày 15 tháng 4 năm 2006
Dòng 439:
| first = Robert | last = Selna
| title = S.F. leaders ignore weak buildings' quake risk
| url = http://www.sfgate.com/
| page = A-1 |work=San Francisco Chronicle
| date = ngày 29 tháng 6 năm 2008
Dòng 483:
| publisher=Hearst Communications
| date = ngày 19 tháng 8 năm 2005
| url = http://www.sfgate.com/
| accessdate =ngày 13 tháng 6 năm 2008
}}</ref><ref>{{chú thích web
Dòng 509:
| journal=Bay Nature
| date = July–September, 2002
| url = http://baynature.org/articles
Vì địa hình phức tạp và ảnh hưởng của biển, San Francisco có vô số [[vi khí hậu]] riêng biệt. Các ngọn đồi cao tại trung tâm địa lý của thành phố chịu trách nhiệm cho 20% [[phương sai]] về lượng mưa hàng năm giữa các phần khác nhau của thành phố. Chúng cũng trực tiếp bảo vệ các khu dân cư ở phía đông tránh khỏi sương mù và đôi khi điều kiện thời tiết rất lạnh và gió mà khu Sunset hứng chịu. Đối với những ai sống bên phía đông thành phố, San Francisco có nắng nhiều hơn với con số trung bình 260 ngày bầu trời sáng và chỉ có 105 ngày có mây trong một năm.
Dòng 629:
|source 1 = NOAA (extremes 1874–present, sun 1961–1974)<ref name = NOAA >
{{chú thích web
| url = http://
| title = NowData - NOAA Online Weather Data
| publisher = [[National Oceanic and Atmospheric Administration]]
Dòng 649:
Trung tâm lịch sử của San Francisco là khu định hướng đông bắc có Phố Market và mặt tiền bờ biển. Chính nơi đây là khu trung tâm tài chính với Quảng trường Union gần đó là khu vực khách sạn và mua sắm. Xe cáp đưa hành khách theo con đường dốc lên đến đỉnh của đồi Nob, trước đây từng là nơi cư ngụ của những tài phiệt thương mại của thành phố, và đưa hành khách đi xuống các điểm hấp dẫn du lịch ở mặt tiền bờ biển là [[Bến Ngư Phủ, San Francisco|Bến Ngư Phủ]] và Cầu tàu 39 nơi có nhiều nhà hàng phục vụ [[Metacarcinus magister|cua Dungeness]] đặc sản. Cũng trong khu định hướng này là [[Russian Hill, San Francisco|Russian Hill]], một khu dân cư có đường phố Lombard nổi tiếng là quanh co uốn lượn; [[North Beach, San Francisco|North Beach]], Tiểu Ý Đại Lợi của thành phố và là trung tâm trước đây của hiện tượng xã hội "Thế hệ Beat"; và [[Telegraph Hill, San Francisco|Telegraph Hill]], là nơi có [[tháp Coit]]. Giữa Russian Hill và North Beach là phố tàu San Francisco, phố tàu xưa nhất tại Bắc Mỹ.<ref>[http://www.sanfranciscochinatown.com/history/index.html The Official San Francisco Chinatown Website]. Sanfranciscochinatown.com. Truy cập 2012-02-16.</ref><ref>[http://www.mtholyoke.edu/offices/comm/csj/101102/chinatown.shtml Depicting Otherness: Images of San Francisco's Chinatown]. College Street Journal (ngày 11 tháng 10 năm 2002). Truy cập 2012-02-16.</ref><ref name="Bacon, Daniel pages 52-53">Bacon, Daniel: Walking the Barbary Coast Trail 2nd ed., pp. 52–53, Quicksilver Press, 1997</ref><ref>[http://web.archive.org/web/20110615053119/http://www.sanfranciscodays.com/chinatown/ Chinatown/Grant Avenue]. San Francisco Days</ref> [[South of Market, San Francisco|South of Market]], trước đây từng là trung tâm công nghiệp của San Francisco, đã được tái phát triển đáng kể sau khi sân vận động [[AT&T Park]] được xây dựng và sự ra đi của các [[công ty khởi nghiệp]]. Các [[nhà chọc trời]] mới, nhà phố mới, và chung cư mới mọc lên khắp nơi trong khu vực. Các phát triển mới vẫn đang tiếp tục ngay phía nam trong khu dân cư [[Mission Bay, San Francisco|Mission Bay]], từng là một khu vực xưởng đường sắt và hiện nay có cơ sở thứ hai của [[Đại học California, San Francisco]].
Phía tây phố chính, bên kia đường Van Ness là khu dân cư lớn [[Western Addition, San Francisco|Western Addition]], từng là nơi tập trung sinh sống đông đảo của người Mỹ gốc châu Phi sau [[Đệ nhị Thế chiến]]. Khu dân cư Western Addition thông thường được chia ra thành các khu dân cư nhỏ hơn trong đó có [[Hayes Valley, San Francisco, California|Hayes Valley]], [[Khu Fillmore, San Francisco, California|the Fillmore]], và [[Phố Nhật, San Francisco|Phố Nhật]], từng là phố Nhật lớn nhất Bắc Mỹ nhưng bị thiệt hại khi cư dân người Mỹ gốc Nhật bị cưỡng bách di chuyển và giam giữ trong các trại tập trung suốt [[Đệ nhị Thế chiến]]. Western Addition thoát khỏi sự tàn phá của trận [[động đất San Francisco 1906]]. Các ngôi nhà kiểu kiến trúc Victoria phần lớn vẫn còn nguyên vẹn sau động đất trong đó phải kể đến là các ngôi nhà "Painted Ladies" nổi tiếng nằm dọc theo [[Quảng trường Alamo]]. Về phía nam, gần trung tâm địa lý của thành phố là khu [[Haight-Ashbury]] nổi tiếng có liên quan với văn hóa [[hippie]] vào [[thập niên 1960]]. Khu này hiện nay là nơi có một số cửa hàng nhỏ bán đồ xa xí phẩm.<ref>{{chú thích báo | title=The Haight | work=SFGate San Francisco Neighborhood Guide | work=The San Francisco Chronicle | url=http://www.sfgate.com/neighborhoods/sf/haight/ | accessdate=ngày 3 tháng 8 năm 2009}}</ref>
| title = The Marina
| work=SFGate San Francisco Neighborhood Guide
Dòng 706:
| first = James | last = Temple
| title = S.F. a step ahead as most 'walkable' U.S. city
| url = http://www.sfgate.com/
| page = A-1
|work=San Francisco Chronicle
Dòng 721:
| work=USA Today | publisher=Gannett Company, Inc.
| date = ngày 3 tháng 10 năm 2003
| url = http://
| accessdate =ngày 4 tháng 9 năm 2006
[[Tập tin:South of Market, San Francisco.jpg|nhỏ|trái|Các tòa nhà cao tầng vây quanh [[Yerba Buena Gardens]] trong khu South of Market]]
Dòng 765:
| work=Mercer Consulting
| year = 2008 |month = June
| url = http://wayback.archive.org/web/20140410121634/http://www.mercer.com/referencecontent.htm?idContent=1307990
| accessdate =ngày 23 tháng 2 năm 2011
}}</ref> Tuy nhiên, vì giá sinh hoạt cao khác thường nên nhiều gia đình thuộc tầng lớp trung lưu và thấp hơn rời bỏ thành phố để đến các khu ngoại ô xa hơn của [[vùng vịnh San Francisco]], hay đến vùng [[Thung lũng Trung tâm (California)|Thung lũng Trung tâm]] của California.<ref name="MiddleClass">{{chú thích báo
Dòng 774:
| publisher=Hearst Communications
| date = ngày 22 tháng 6 năm 2006
| url = http://www.sfgate.com/
| accessdate =ngày 14 tháng 6 năm 2008}}</ref>
Dòng 792:
| publisher=The Epoch Times
| date = ngày 22 tháng 12 năm 2005
| url = http://wayback.archive.org/web/20150203173752/http://www.theepochtimes.com/news/5-12-22/36073.html
| accessdate =ngày 14 tháng 6 năm 2008}}</ref>
Dòng 804:
| url = http://www.uselectionatlas.org/
| accessdate =ngày 14 tháng 6 năm 2008
}}</ref> Năm 2007, thành phố mở rộng chương trình trợ giúp y tế [[Medicaid]] và những chương trình y tế giúp đỡ người nghèo khác thành chương trình "San Francisco Lành mạnh".<ref>[http://www.californiahealthline.org/articles/2011/4/19/reform-law-could-curb-healthy-san-franciscos-enrollment-by-up-to-60
San Francisco có một lịch sử thân thiện đối với người đồng tính. Đây là nơi thành lập tổ chức quyền của người đồng tính nữ đầu tiên tại Hoa Kỳ, [[Daughters of Bilitis]]; người tự nhận đồng tính nam đầu tiên ra ứng cử chức vụ công tại Hoa Kỳ là [[José Sarria]]; người tự nhận đồng tính nam đầu tiên được bầu vào chức vụ công tại Hoa Kỳ là [[Harvey Milk]]; người tự nhận đồng tính nữ đầu tiên được bổ nhiệm thẩm phán tại Hoa Kỳ là [[Mary C. Morgan]]; và ủy viên cảnh sát chuyển giới đầu tiên là [[Theresa Sparks]]. Dân số người đồng tính đông đảo của thành phố đã tạo ra và giữ vững một cộng đồng hoạt động văn hóa và chính trị trên nhiều thập niên, phát triển một sự hiện diện mạnh mẽ trong đời sống dân sự của San Francisco. Là một trong số các điểm đến hấp dẫn nhất cho du khách đồng tính quốc tế, thành phố là chủ nhà của cuộc diễu hành "Niềm tự hào San Francisco", một trong số các cuộc [[diễu hành đồng tính]] lớn nhất và xưa nhất.
San Francisco cũng có một cộng đồng rất năng nổ hoạt động vì môi trường. Bắt đầu với sự thành lập [[Câu lạc bộ Sierra]] năm 1892 đến thành lập "Friends of the Urban Forest" (''những người bạn của rừng đô thị'') năm 1981, San Francisco luôn ở phía trước trong nhiều cuộc thảo luận toàn cầu có liên quan đến môi trường thiên nhiên của chúng ta.<ref>{{chú thích web|title=About the Sierra Club|url=http://vault.sierraclub.org/john_muir_exhibit/about/sierra.aspx|accessdate=ngày 26 tháng 3 năm 2013}}</ref><ref>{{chú thích web|title=Friends of the Urban Forest - About us|url=http://www.fuf.net/about-us/|accessdate=ngày 26 tháng 3 năm 2013}}</ref> Chương trình tái sinh vật liệu của San Francisco năm 1980 là một trong các chương trình tái sinh vật liệu rác sinh hoạt đầu tiên nhất.<ref>{{chú thích web|title=Recology Residential Service Program|url=http://www.sunsetscavenger.com/
Dự án năng lượng mặt trời "Hồ Sunset" vừa mới hoàn thành đã lắp đặt 25.000 tấm thu năng lượng mặt trời trên nóc hồ chứa nước rộng 480.000 ft vuông (45.000 m2). Nhà máy phát điện 5-megawatt này cung cấp hơn gấp ba lần khả năng phát điện năng lượng mặt trời của thành phố khi nó hoạt động vào tháng 12 năm 2010.<ref>{{cite press release | title=Mayor Newsom Praises SFPUC For Approving New Five Megawatt Solar Project at Sunset Reservoir | url=http://sfwater.org/detail.cfm/MC_ID/21/MSC_ID/360/MTO_ID/525/PRJ_ID/127/C_ID/4274 | publisher=SFPUC Communications and Public Outreach | date=ngày 12 tháng 12 năm 2008 | accessdate=2009-09-29}}</ref><ref>{{chú thích báo |url=http://
===Giải trí và nghệ thuật biểu diễn===
Dòng 852:
| work=San Francisco Chronicle | page = A-1 | publisher=Hearst Communications
| date = ngày 22 tháng 11 năm 2000
| url = http://www.sfgate.com/
| accessdate =ngày 15 tháng 6 năm 2008
}}</ref> ''[[Sing Tao Daily]]'' tự tuyên bố là tờ báo lớn nhất trong số các nhật báo [[tiếng Hoa]] phục vụ vùng vịnh.<ref>{{chú thích báo
Dòng 859:
| work=San Francisco Chronicle | page = B-1 | publisher=Hearst Communications
| date = ngày 3 tháng 8 năm 2004
| url = http://www.sfgate.com/
| accessdate =ngày 14 tháng 6 năm 2008
}}</ref> Các tờ báo phụ hàng tuần gồm ''[[San Francisco Bay Guardian]]'' và ''[[SF Weekly|SF Weekly]]''. ''[[San Francisco Magazine]]'' và ''[[7x7 (tạp chí)|7x7]]'' là các tạp chí mặt bóng lớn viết về San Francisco. Tạp chí quốc gia ''[[Mother Jones (tạp chí)|Mother Jones]]'' cũng được đặt tại San Francisco.
Dòng 892:
[[Tập tin:Candlestick Park aerial.jpg|nhỏ|phải|Sân vận động Candlestick Park là sân nhà của đội [[bóng chày]] The Giants từ năm 1960 đến 1999 và đội bóng bầu dục 49ers từ năm 1971 cho đến năm 2013.]]
Đội [[bóng bầu dục]] [[San Francisco 49ers]] thuộc [[National Football League|Liên đoàn Bóng bầu dục Quốc gia]] (NFL) là đội bóng nhà nghề lớn trụ giữ lâu nhất trong thành phố. Đội bóng bắt đầu chơi vào năm 1946 trong Hội Bóng bầu dục Toàn-Mỹ (''All-America Football Conference'' hay viết tắc là '''AAFC'''), gia nhập vào NFL năm 1950 và đóng tại sân vận động [[Candlestick Park]] năm 1971. Năm 2006, những chủ nhân của đội thông báo các kế hoạch di chuyển đội đến thành phố [[Santa Clara, California]] vào khoảng năm 2015; tên đội vẫn giữ nguyên là "San Francisco 49ers" cho dù đội nằm gần thành phố [[San Jose, California|San Jose]] hơn.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.sfgate.com/
Đội bóng chày [[San Francisco Giants]] rời [[Thành phố New York]] để đến California trước mùa giải năm 1958. Mặc dù kiêu hãnh với những ngôi sao như [[Willie Mays]], [[Willie McCovey]] và [[Barry Bonds]], đội trải qua 52 năm cho đến khi đoạt được danh hiệu [[World Series]] đầu tiên vào năm 2010, và đoạt thêm một danh hiệu vào năm 2012. Đội Giants chơi ở sân vận động [[AT&T Park]]. Sân này mở cửa năm 2000, đây là một dự án viên đá góc của việc tái phát triển khu [[South Beach, San Francisco|South Beach]] và [[Mission Bay, San Francisco|Mission Bay]].<ref>{{chú thích web
Dòng 923:
| publisher=SFGate
| date = ngày 27 tháng 7 năm 2009
| url = http://www.sfgate.com/
| accessdate =ngày 7 tháng 9 năm 2010
}}</ref> Cuộc tranh tài ba môn hỗn hợp có tên "Thoát khỏi từ Alcatraz" từ năm 1980 thu hút 2 ngàn vận động viên nhà nghề và nghiệp dư hàng đầu tham dự cuộc tranh tài hàng năm.<ref>{{chú thích web
Dòng 930:
| publisher=Accenture Escape from Alcatraz Triathlon
| date = ngày 23 tháng 5 năm 2008
| url = http://d1szehk1wt93uf.buttfront.net/MediaPress/2011FactSheet.pdf?mtime=20150325090424
| accessdate =ngày 19 tháng 1 năm 2009
}}</ref> Câu lạc bộ Olympic, thành lập năm 1860, là câu lạc bộ thể thao xưa nhất tại Hoa Kỳ. Sân golf tư của nó nằm trên ranh giới với [[Daly City, California|Thành phố Daly]], là nơi tổ chức năm lần giải [[U.S. Open (golf)|U.S. Open]]. Sân golf Harding Park công cộng đôi khi là điểm dừng chân của giải [[PGA Tour]]. San Francisco sẽ tổ chức giải đua thuyền buồm "2013 America's Cup".<ref>{{chú thích web | url =http://wayback.archive.org/web/20130421041526/http://www.americascup.com/en/sanfrancisco| title = SAN FRANCISCO 2013| publisher = http://www.americascup.com/ | accessdate = 2013-07-02 }}</ref>
Với khí hậu lý tưởng cho các hoạt động ngoài trời, San Francisco có cơ hội và nguồn lực phong phú cho giải trí và thể thao mở rộng cũng như nghiệp dư. Có trên {{convert|200|mi|km}} đường mòn dành cho xe đạp, làn xe đạp và đường xe đạp trong thành phố,<ref>{{chú thích web
Dòng 939:
| publisher=SF Municipal Transportation Authority
| date = ngày 12 tháng 5 năm 2008
| url =
| accessdate =ngày 15 tháng 6 năm 2008
}}</ref> Khu [[Embarcadero (San Francisco)|Embarcadero]] và [[Marina Green]] là nơi lý tưởng cho môn thể thao trượt ván. Các sân tennis công cộng rộng có ở trong [[Công viên Cổng Vàng]] và [[Công viên Dolores]] cũng như tại các sân nhỏ hơn trong các khu dân cư của thành phố. Người dân San Francisco thường được xếp trong số những người khỏe mạnh nhất tại Hoa Kỳ<ref name="fitness">{{chú thích báo
Dòng 954:
[[Tập tin:Olympic Club 18th hole lakeside.jpg|nhỏ|trái|Lỗ 18 tại sân golf thuộc Câu lạc bộ Olympic.]]
Công viên nước lịch sử nằm dọc bờ biển bắc San Francisco có hai câu lạc bộ chèo thuyền và bơi lội.<ref>{{chú thích web|title=South End Rowing Club|url=http://
Bóng đá nam nghiệp dư được chơi trong thành phố San Francisco từ năm 1902 qua Liên đoàn Bóng đá San Francisco.<ref>{{chú thích web|title=San Francisco Soccer Football League|url=http://www.sfsfl.com/|accessdate=ngày 11 tháng 3 năm 2013}}</ref> Trên 40 đội trong 4 nhóm chơi khắp thành phố giữa tháng ba đến tháng mười một. Các trận dấu nhóm hàng đầu được chợi trong Sân vận động Boxer 3.500 chỗ ngồi. Bóng đá nữ nghiệp dư có trên 30 đội trong Liên đoàn Bóng đá Nữ Golden Gate.<ref>{{chú thích web|title=Golden Gate Women's Soccer League|url=http://ggwsl.org/|accessdate=ngày 11 tháng 3 năm 2013}}</ref>
Môn xe đạp đang phát triển tại San Francisco. Cơ quan Giao thông San Francisco tiến hành đếm số xe đạp hàng năm và vào năm 2010 cho thấy con số người đi xe đạp tại 33 địa điểm tăng 58%, dựa theo số điếm cơ sở của năm 2006.<ref>[
== Kinh tế ==
Dòng 975:
| work = San Francisco Chronicle | page= D-1
| date = ngày 3 tháng 9 năm 2010
| url = http://www.sfgate.com/
|accessdate =ngày 4 tháng 2 năm 2012
}}</ref> là xương sống của nền kinh tế San Francisco. Hình ảnh của thành phố thường xuyên được diễn tả trong âm nhạc, phim, và văn hóa đại chúng đã giúp cho thành phố và những danh lam thắng cảnh của nó được công nhận khắp thế giới. Chính tại thành phố này [[Tony Bennett]] "đã bỏ quên con tim của ông" với nhạc phẩm [[I Left My Heart in San Francisco]], nơi tù nhân khét tiếng ''Birdman of Alcatraz'' trải qua nhiều năm cuối cùng của mình, nơi sản phẩm [[Rice-a-Roni]]<ref>{{chú thích báo
Dòng 983:
| publisher=Hearst Communications
| date = ngày 16 tháng 7 năm 2006
| url = http://www.sfgate.com/
| accessdate =ngày 15 tháng 6 năm 2008
}}</ref> được cho là sản phẩm khoái khẩu ưa chuộng, và nơi [[hài kịch tình huống]] ưa thích có tựa đề [[Full House]] được dàn dựng. San Francisco thu hút số lượng du khách ngoại quốc đứng thứ tư so với bất cứ thành phố nào tại Hoa Kỳ,<ref name="TravelandTourism">{{chú thích web
Dòng 990:
| publisher=US Office of Travel and Tourism Industries, US Department of Commerce
| date = May 2012
| url = http://
| format = PDF
| accessdate =ngày 12 tháng 11 năm 2012
Dòng 1.011:
| publisher=Marketwatch Inc
| date = ngày 13 tháng 11 năm 2004
| url = http://wayback.archive.org/web/20140410123427/http://www.marketwatch.com/story/top-convention-cities-boast-most-affordable-lodging?siteid=mktw&dist=
| accessdate =ngày 15 tháng 6 năm 2008}}</ref> Theo một danh sách xếp hạng các thành phố du lịch hàng đầu của [[Euromonitor International]], San Francisco được xếp thứ 33 trong số 100 thành phố được viếng thăm nhiều nhất trên thế giới.<ref name="euromonitor.com"/>
Dòng 1.025:
| publisher=Fortune magazine, Time Inc
| date = ngày 5 tháng 5 năm 2008
| url = http://
| accessdate =ngày 15 tháng 6 năm 2008
}}</ref> và một cơ sở hạ tầng hỗ trợ lớn gồm các dịch vụ nghiệp vụ trong đó có luật pháp, quan hệ công chúng, kiến trúc và thiết kế, San Francisco được liệt kê là một trong số 18 [[thành phố toàn cầu|thành phố Alpha World]].<ref>{{chú thích web|url=http://www.lboro.ac.uk/gawc/world2010.html|title=The World According to GaWC 2010|work=Globalization and World Cities (GaWC) Study Group and Network|publisher=[[Loughborough University]]|accessdate=2011-09-15}}</ref> San Francisco đứng thứ 18 trong số các thành phố sản xuất hàng đầu trên thế giới, và hạng thứ 12 trong số 20 trung tâm tài chính hàng đầu trên thế giới.<ref>{{chú thích web|url=http://www.longfinance.net/Publications/GFCI%2011.pdf|title=The Global Financial Centres Index 11|date=March 2012|publisher=Long Finance|accessdate=ngày 16 tháng 4 năm 2012}}</ref>
Dòng 1.036:
| publisher=Hearst Communications
| date = ngày 15 tháng 5 năm 2008
| url = http://www.sfgate.com/
| accessdate =ngày 14 tháng 6 năm 2008
}}</ref> San Francisco từng trở thành một tâm chấn của [[bong bóng Dot-com]] vào thập niên 1990, và sự bùng nổ sau này của [[Web 2.0]] vào cuối thập niên 2000. Nhiều công ty [[internet]] và công ty khởi nghiệp nổi tiếng như [[Craigslist]], [[Twitter]], [[Square, Inc.|Square]], [[Zynga]], [[Salesforce.com]], [[Airbnb]], và [[Wikimedia Foundation]] trong số các công ty khác nữa thiết lập văn phòng đầu não tại San Francisco.
Dòng 1.110:
| author = Gordon, Rachel
| title = 1 in 3 San Francisco employees earned $100,000
| url = http://www.sfgate.com/
| publisher = San Francisco Chronicle
| date = ngày 26 tháng 4 năm 2010
Dòng 1.174:
Dân số người gốc Trung Hoa tập trung đông đảo nhất trong Phố Tàu, Khu Sunset, và Khu Richmond trong khi đó người Phiilipines tập trung nhiều nhất tại [[Crocker-Amazon]] (là khu liền nhau với cộng đồng người Philipines tại [[Thành phố Daly]], thành phố có người Philippines tập trung đông đảo nhất tại [[Bắc Mỹ]]) cũng như tại Khu [[South of Market]]. Sau khi giảm sút vào thập niên 1970 và 1980, cộng đồng Philippines trong thành phố đã và đang trải nghiệm một sự tái xuất đáng kể. Vùng Vịnh San Francisco là nơi cư ngụ của trên 382.950 người Mỹ gốc Philippines, một trong số các cộng đồng lớn nhất của người Philippines bên ngoài [[Philippines]].<ref name="Census 2010-GCT-PH1"/><ref>{{chú thích web
| url = http://www.faleo.org/
San Francisco có thiểu số người đa số (người da trắng là đa số tại Hoa Kỳ) vì người da trắng không nói tiếng Tây Ban Nha chiếm ít hơn phân nửa dân số thành phố với 41,9%, giảm từ 92,5% vào năm 1940.<ref name=census/> Các nhóm dân nói tiếng Tây Ban Nha chính yếu trong thành phố là người gốc [[México]] (7,4%), [[Salvador]] (2,0%), [[Nicaragua]] (0,9%), [[Guatemala]] (0,8%), và [[Puerto Rico]] (0,5%). Dân số người nói tiếng Tây Ban Nha tập trung đông đảo nhất tại [[Khu Mission, San Francisco|Khu Mission]], Khu Tenderloin, và [[Khu Excelsior, San Francisco|Khu Excelsior]].<ref name="interactivemap"/>
Dòng 1.208:
| archivedate = ngày 13 tháng 4 năm 2008
| accessdate =ngày 26 tháng 8 năm 2006
| publisher = Human Rights Campaign}}</ref> Trong số các thành phố lớn của Hoa Kỳ, thành phố có tỉ lệ phần trăm lớn nhất về cư dân đồng tính, lưỡng tính với tỉ lệ là 15,4%.<ref>[http://www.seattletimes.com/
Trong tất cả các thành phố lớn, San Francisco có tỉ lệ cư dân có bằng đại học hay cao đẳng đứng hạng nhì, chỉ sau thành phố [[Seattle]]. Trên 44% người lớn trong địa giới thành phố có bằng cử nhân hoặc cao hơn.<ref name="Bizjournals">{{chú thích báo
Dòng 1.251:
Tỉ lệ nghèo của thành phố là 11,8% và số gia đình sống nghèo khổ đứng ở tỉ lệ 7,4%, cả hai tỉ lệ đều thấp hơn so với trung bình toàn quốc.<ref>{{chú thích web
| url = http://factfinder.census.gov/bkmk/table/1.0/en/ACS/09_5YR/S2301/0100000US%7C0400000US54%7C0400000US54.05000
| title = Economic Characteristics
| accessdate =ngày 31 tháng 8 năm 2009
| year = 2007
| work=2005–2007 American Community Survey 3-Year Estimates – Data Profile Highlights
| publisher=U.S. Census Bureau}}</ref> Tỉ lệ thất nghiệp đứng ở tỉ lệ 6,5% tính đến tháng 1 năm 2013.<ref>{{chú thích web |url=http://www.edd.ca.gov/About_EDD/pdf/urate201301.pdf |title=California’s unemployment rate unchanged at 9.8 percent |publisher=State of California, Employment Development Department |date=ngày 18 tháng 1 năm 2013 |accessdate=ngày 15 tháng 3 năm 2013}}</ref> [[Vô gia cư]] đã và đang là vấn nạn gây tranh cãi và thường kỳ đối với San Francisco từ đầu thập niên 1980. Dân số người vô gia cư được ước tính là khoảng 13.500 với 6.500 sống trên đường phố.<ref>{{chú thích báo | url = http://www.sfgate.com/
| title = Homeless problem lingers as S.F. spends millions
| date = ngày 27 tháng 9 năm 2010
Dòng 1.269:
| publisher=[[Public Broadcasting Service|PBS]]
| date = ngày 5 tháng 4 năm 2005
| url = http://www.pbs.org/newshour/bb/business
| accessdate =ngày 6 tháng 9 năm 2007
}}</ref><ref>{{chú thích web
Dòng 1.328:
Năm 2011, 50 vụ giết người được ghi nhận với tỉ lệ 6,1 vụ trên 100.000 dân.<ref>[http://www.sfgate.com/crime/article/Through-hard-times-S-F-killings-at-historic-lows-2441692.php Through hard times, S.F. killings at historic lows - SFGate]</ref> Có khoảng 134 vụ [[hiếp dâm]], 3.142 vụ cướp, và khoảng 2.139 vụ tấn công. Có khoảng 4.469 vụ đột nhập gia cư, 25.100 trộm cắp, và 4.210 vụ trộm xe hơi.<ref>[http://www.neighborhoodscout.com/ca/san-francisco/crime/ San Francisco crime rates and statistics - NeighborhoodScout<!-- Bot generated title -->]</ref> Khu vực [[Tenderloin, San Francisco|Tenderloin]] có tỉ lệ tội phạm cao nhất tại San Francisco: 70% các vụ tội phạm bạo lực của thành phố, và khoảng 1/4 vụ giết người của thành phố xảy ra tại khu dân cư này. Tenderloin cũng chứng kiến tỉ lệ cao người vô gia cư, lạm dụng ma túy, bạo lực băng đảng, và mại dâm.<ref>[http://foundsf.org/index.php?title=The_Tenderloin The Tenderloin - FoundSF<!-- Bot generated title -->]</ref> Một khu khác có tỉ lệ tội phạm cao và có tình trạng suy thoái đô thị là khu [[Bayview-Hunters Point, San Francisco|Bayview-Hunters Point]]. [[Vô gia cư]] cũng là một vấn nạn đang gia tăng trong thành phố.<ref>[http://www.sfgate.com/homeless/ Shame of the city - SFGate<!-- Bot generated title -->]</ref>
Nhiều băng đảng đường phố hiện diện trong thành phố trong đó có băng đảng gốc [[Nam Mỹ]] là [[MS-13]],<ref>[http://www.sfweekly.com/
|publisher=Los Angeles Times |date=ngày 15 tháng 5 năm 1990 |accessdate=ngày 16 tháng 9 năm 2012}}</ref> Năm 1998, sáu thiếu niên bị bắn chết và bị thương tại khu sân chơi Trung Hoa; một thiếu niên 16 tuổi sau đó bị bắt.<ref>{{chú thích báo|author=Vanessa Hua |url=http://www.sfgate.com/news/article/Boy-16-Arrested-In-S-F-Chinatown-Shooting-3003614.php |title=Boy, 16, Arrested In S.F. Chinatown Shooting Rampage / Suspect was at scene but didn't fire gun, cops say |publisher=San Francisco Chronicle |date=ngày 20 tháng 6 năm 1998 |accessdate=ngày 16 tháng 9 năm 2012}}</ref>
Dòng 1.343:
| publisher=[[U.S. News and World Report]]
}}</ref> và điều hành Trung tâm Y tế Đại học California, San Francisco, một trung tâm y tế nằm trong số 15 bệnh viện hàng đầu toàn quốc.<ref>{{chú thích web
| url = http://wayback.archive.org/web/20120712215737/http://health.usnews.com/health-news/best-hospitals/articles/2011/07/18/best-hospitals-2011-12-the-honor-roll
| title = Best Hospitals 2011–12: the Honor Roll
| publisher=U.S. News and World Report
Dòng 1.388:
| publisher=University of California, Hastings College of the Law}}</ref>
Hai viện đại học thuộc [[hệ thống Đại học California]] của San Francisco mới đây đã liên kết chính thức để hình thành Hiệp hội UCSF/UC Hastings về Luật, Khoa học và Chính sách Y tế.<ref>{{chú thích web
| url = http://
| title = UCSF/UC Hastings Consortium
| accessdate =ngày 2 tháng 6 năm 2013
Dòng 1.399:
| publisher=SFSU
}}</ref> Trường có khoảng 30.000 sinh viên và cấp bằng cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ cho trên 100 ngành học.<ref name=sfsu/> [[Cao đẳng Thành phố San Francisco]], với cơ sở chính tại khu [[Ingleside, San Francisco|Ingleside]], là một cao đẳng cộng đồng lớn nhất trên toàn quốc. Nó có số lượng ghi danh theo học là khoảng 100.000 sinh viên. Trường có đa dạng chương trình giáo dục chuyển tiếp lên bậc đại học bốn năm.<ref>{{chú thích web
| url = http://www.ccsf.edu/Offices/Public_Information/
| title =City College of San Francisco Fact Sheet
| accessdate =ngày 16 tháng 6 năm 2008
Dòng 1.418:
Vớ số lượng 13.000 sinh viên ghi danh theo học, [[Đại học Academy of Art]] là học viện nghệ thuật và thiết kế lớn nhất trên toàn quốc.<ref>{{chú thích web
| url = http://www.academyart.edu/
| title = Who We Are
| accessdate =ngày 18 tháng 2 năm 2009
Dòng 1.454:
| publisher=Hearst Communications
| date = ngày 31 tháng 5 năm 2006
| url = http://www.sfgate.com/
| accessdate =ngày 16 tháng 6 năm 2008
}}</ref> Gần 40 trong số các trường là trường công giáo do Giáo phận San Francisco điều hành.<ref>{{chú thích web
Dòng 1.475:
| publisher=Hearst Communications
| date = ngày 8 tháng 9 năm 2005
| url = http://www.sfgate.com/
| accessdate =ngày 16 tháng 6 năm 2008
}}</ref> nên San Francisco là một trong số ít các thành phố Mỹ có những đường lộ đô thị lớn thay vì có vô số các xa lộ bên trong thành phố.
Dòng 1.498:
| work=CNNMoney.com
| publisher=Cable News Network
}}</ref> "San Francisco Municipal Railway" (nghĩa là Đường sắt khu tự quản San Francisco), được biết như Muni, là hệ thống trung chuyển công cộng chính yếu của San Francisco. Muni là hệ thống trung chuyển lớn thứ bãy tại Hoa Kỳ với 210.848.310 lượt hành khách sử dụng trong năm 2006.<ref>{{chú thích web | url=http://
| title = San Francisco Municipal Railway
| publisher=http://www.transitunlimited.org/
Dòng 1.540:
| publisher=City of San Francisco
| date = December 2011
| url = http://
| accessdate =ngày 17 tháng 5 năm 2012
}}</ref>
Bộ hành cũng là cách giao thông chính. Năm 2011, Công ty tư nhân [[Walk Score]] (có nghĩa Ghi điểm đi bộ) xếp thành phố San Francisco là thành phố đi bộ nhiều nhất đứng thứ hai tại Hoa Kỳ.<ref>{{chú thích báo |url=http://www.sfgate.com/
San Francisco là nơi đầu tiên áp dụng việc cho thuê xe ngắn hạn, tính theo giờ (tiếng Anh là carsharing hay car sharing) tại Hoa Kỳ. Tổ chức bất vụ lợi "City Carshare" mở cửa năm 2001.<ref>{{chú thích web|title=City CarShare Out Mission|url=https://www.citycarshare.org/why-city-car-share/our-mission/|accessdate=ngày 26 tháng 3 năm 2013}}</ref><ref>{{chú thích web|title=Zipcar Our Mission|url=http://www.zipcar.com/about|accessdate=ngày 26 tháng 3 năm 2013}}</ref> "Zipcar" không bao lâu sau đó mở cửa.
"Cùng chia sẻ xe đạp" là dự án sẽ được giới thiệu vào tháng 8 năm 2013 cho thành phố San Francisco. Cơ quan Giao thông Khu tự quản San Francisco và Khu Quản lý Chất lượng Không khí Vùng Vịnh có kế hoạch khởi động hệ thống xe đạp gồm 500 chiếc tại trung tâm phố chính San Francisco.<ref>{{chú thích web|title=SFMTA - Bikesharing|url=
===Các sân bay===
Dòng 1.569:
| publisher=San Francisco International Airport
| year = 2007 | month = May
| url = http://wayback.archive.org/web/20130807172338/http://www.flysfo.com/web/export/sites/default/download/about/news/pressres/fact-sheet/pdf/International_Terminal_Fact_Sheet.pdf
| format = PDF
| accessdate =ngày 16 tháng 6 năm 2008
Dòng 1.576:
| publisher=Airports Council International
| date = ngày 27 tháng 3 năm 2012
| url = http://
| accessdate =ngày 22 tháng 4 năm 2012}}</ref>
Dòng 1.593:
==Đại sử quán, tổng lãnh sự quán và thành phố kết nghĩa==
San Francisco tham gia chương trình thành phố kết nghĩa.<ref>{{chú thích web|title=Mayor's Office of Economic and Workforce Development - Sister Cities|url=http://www.oewd.org/
===Các cơ quan ngoại giao ngoại quốc===
Dòng 1.648:
| last = Sullivan | first = James
| title = Frisco, that once-verboten term for the city by the bay, is making a comeback among the young and hip. Herb Caen is spinning at warp speed.
| url = http://www.sfgate.com/
| work = San Francisco Chronicle
| page = D-1
Dòng 1.698:
== Liên kết ngoài ==
{{thể loại Commons|San Francisco, California}}
* [http://
{{Sao chọn lọc}}
{{California}}
|