Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lê Nguyên Vỹ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n AlphamaEditor, thêm thể loại, Excuted time: 00:00:29.3269324
Dòng 18:
|công việc khác=
}}
'''Lê Nguyên Vỹ''' (1933-[[1975]]), nguyên là một tướng lĩnh bộ binh của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]], mang quân hàm [[Chuẩn Tướng]]. Ông xuất thân từ một trường Võ bị Địa phương do Chính phủ Quốc gia mở ra ở Trung phần. Ra trường được điều về đơn vị bộ binh, sau chuyển qua phục vụ đơn vị Nhảy dù một thời gian ngắn. Sau lại trở về bộ binh tuần tự giữ nhiều chức vụ cho đến năm 1973, ông được bổ nhiệm chức Tư lệnh cuối cùng của Sư đoàn 5 bộ binh. Ông là một trong năm tướng lĩnh đã [[tự sát]] trong [[sự kiện 30 tháng 4 năm 1975|sự kiện 30 tháng 4 năm 1975]].
==Tiểu sử & Binh nghiệp==
Ông sinh ngày 22 tháng 8 năm 1933 tại [[Sơn Tây]] trong một gia đình nho giáo và có truyền thống hiếu học. Là con của cụ Lê Nguyên Liên và cụ Lê thị Huệ. Ông tốt nghiệp trung học phổ thông chương trình Pháp tại Hà Nội với văn bằng Tú tài bán phần (Part I).
Dòng 38:
# Đại Tá Nguyễn Hữu Duệ (khoá 6 Đà lạt, sau cùng là Tỉnh trưởng tỉnh Thừa Thiên)
# Trung Tá Nguyễn Quang Hưng (khoá 7 Đà Lạt, sau cùng là Tham mưu trưởng Đại học Chiến tranh Chính trị)
# Trung Tá Võ Đại Khôi (khoá 3 Đà Lạt, sau là Đại tá Tổng cục phó Tổng cục Quân huấn )
 
Trung tuần tháng 6 năm 1971 mãn khoá từ Hoa Kỳ về nước, ông được cử giữ chức vụ Tư lệnh phó Sư đoàn 5 bộ binh. Ông trực tiếp tham gia trong [[trận An Lộc|chiến trường An Lộc]] tử thủ căn cứ chỉ huy. Sau khi chiến thắng, ông được giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Chiến thuật Quân đoàn III, sau đó được cử đi du hành thăm viếng Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan).
Dòng 51:
Ngày 1 tháng 11 năm 1974, ông được vinh thăng [[Chuẩn Tướng]] tại nhiệm.
==1975==
Ngày 30 tháng 4 năm 1975, sau khi nghe nhật lệnh của [[Tổng thống]] [[Dương Văn Minh]] kêu gọi chiến sĩ Quân Lực Việt Nam Cộng Hòa các cấp buông súng, ai ở đâu thì ở đó và chờ quân [[Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam]] đến bàn giao. Ông ra lệnh cho binh sĩ treo cờ trắng trước cổng căn cứ và cho thuộc cấp giải tán. Sau đó ông dùng khẩu Beretta 6.35 bắn vào đầu [[tự sát ]] tại Bộ Tư Lệnh ở Lai Khê (Bến Cát, Bình Dương).
 
Thi thể ông được an táng trong rừng cao su gần doanh trại Bộ Tư Lệnh. Ngày 2 tháng 5 năm 1975 được thân nhân bốc lên đem về cải táng ở Hạnh Thông Tây, [[Gò Vấp]].
Dòng 68:
[[Thể loại:Mất 1975]]
[[Thể loại:Người Sơn Tây]]
[[Thể loại:Người Hà Nội]]
[[Thể loại:Sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại:Quân nhân Việt Nam]]