Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quân đoàn IV (Việt Nam Cộng hòa)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
AlphamaEditor
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 7:
|allegiance=[[Tập tin:Flag of RVNMF.svg|20px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
|command_structure=
|branch=hỗnHỗn hợp
|type=
|specialization=
Dòng 22:
* [[Trận Ấp Bắc]]
* [[Trận Mậu Thân]]
* [[Sự kiện 30 tháng 4 năm 1975|Chiến cuộc 1975]]
|notable_commanders = [[Huỳnh Văn Cao]]<br>[[Nguyễn Hữu Có]]<br>[[Dương Văn Đức]]<br>[[Nguyễn Văn Thiệu]]<br>[[Đặng Văn Quang]]<br>[[Nguyễn Viết Thanh]]<br>[[Ngô Du]]<br>[[Ngô Quang Trưởng]]<br>[[Nguyễn Vĩnh Nghi]]<br>[[Nguyễn Khoa Nam]]
|anniversaries =
Dòng 31:
}}
 
'''Quân đoàn IV''' là một đơn vị cấp [[quânQuân đoàn]] của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]], được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải - Lục - Không quân, là một trong bốn quân đoàn chủ lực của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]] (QLVNCH) và là quânQuân đoàn được thành lập sau cùng. Đây là quânQuân đoàn có nhiệm vụ kiểm soát địa bàn gồm các tỉnh thuộc khu vực [[đồngĐồng bằng sông Cửu Long]]. Vào giai đoạn cuối tháng 4 năm 1975, khi các quânQuân đoàn bạn đã bị tan ra hoặc không còn sức chiến đấu thì lực lượng của Quân đoàn IV gần như vẫn còn nguyên vẹn và chỉ buông súng khi có lệnh đầu hàng từ Tổng thống [[Dương Văn Minh]]. Một số sĩ quan cao cấp của quân đoàn đã tự sát để không phải chấp hành lệnh đầu hàng, trong đó có cả Tư lệnh và Tư lệnh phó Quân đoàn.
 
==Lược sử==
===Hình thành===
Tiền thân của Vùng IV chiến thuật là Đệ ngũ Quân khu, được thành lập ngày [[26 tháng 10]] năm 1956<ref>Sắc lệnh số 147/b/QP ngày [[24 tháng 10]] năm 1956</ref>. Địa bàn của Đệ ngũ Quân khu bấy giờ gồm các tỉnh Long An, Kiến Tường, Kiến Phong, Định Tường, Kiến Hòa, Vĩnh Long, Vĩnh Bình, An Giang, Phong Dinh, Ba Xuyên, Kiên Giang, An Xuyên và Đặc khu Côn Sơn. Tuy nhiên, mãi đến ngày [[14 tháng 2]] năm 1957, Đại tướng Lê Văn Tỵ, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội Việt Nam Cộng hòa mới ký Công vụ lệnh số 146/TTM/VP chỉ định Chỉ huy trưởng 3 quân khu kể trên, gồm: ''"Trung tướng [[Dương Văn Minh]], Chỉ huy trưởng Quân khu Thủ đô; Đại tá [[Nguyễn Văn Y]], Chỉ huy trưởng Đệ nhất quân khu; Đại tá [[Nguyễn Văn Là]], Chỉ huy trưởng Đệ ngũ quân khu"''. Trung tướng Dương Văn Minh đồng thời kiêm nhiệm chức Tư lệnh 3 quân khu trên.<ref>''Tài liệu Tham mưu biệt bộ Phủ tổng thống''. Trung tâm lưu trữ quốc gia II TP Hồ Chí Minh.</ref>
 
Ngày [[1 tháng 6]] năm 1961, Tổng thống [[Ngô Đình Diệm]] đã ra sắc lệnh cải tổ các quânQuân khu thành các vùngVùng chiến thuật, theo đó Đệ nhất và Đệ ngũ Quân khu được sát nhập để thành lập Vùng 3 chiến thuật<ref>Sắc lệnh số SL.98/QP ngày 13 tháng 4 năm 1961</ref>. Tỉnh Côn Sơn được tách ra, trực thuộc vào Bộ Tư lệnh Hải quân.<ref>[http://www.baotangbrvt.org.vn/index.php?Module=Content&Action=view&id=310&Itemid=261# Sự thay đổi địa giới hành chính và quân sự của chính quyền Sài Gòn giai đoạn 1955 - 1963 tại Bà Rịa - Vũng Tàu]</ref>. Tuy nhiên, do lãnh thổ của Vùng 3 chiến thuật khi đó tương ứng với địa bàn rộng lớn của Nam Bộ, gây ra rất nhiều khó khăn trong kiểm soát địa bàn. Do nhu cầu cần có thêm các đơn vị chủ lực nữa để hỗ trợ và chia sẻ vùng hoạt động, Tổng thống Ngô Đình Diệm quyết định thành lập thêm [[Sư đoàn 9 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 9]] (ngày [[1 tháng 1]] năm 1962) và [[Sư đoàn 25 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 25 Bộ binh]] (ngày [[1 tháng 7]] năm 1962). Như vậy, trên địa bàn của Đệ ngũ Quân khu cũ có các [[sư đoàn bộ binh]]: [[Sư đoàn 7 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 7]], [[Sư đoàn 79 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 9]] và [[Sư đoàn 21 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 21]] phụ trách.
 
Ngày [[1 tháng 1]] năm 1963, Tổng thống Diệm cho thành lập Quân đoàn IV và Vùng 4 chiến thuật từ phần lãnh thổ miền Tây Nam phần, với nòng cốt là các sư đoàn 7, 9 và 21. Đại bản doanh của Quân đoàn được đặt tại Cần Thơ và Thiếu tướng [[Huỳnh Văn Cao]] làm Tư lệnh đầu tiên. Phần lãnh thổ trách nhiệm của Quân đoàn IV và Vùng 4 chiến thuật gồm 16 tỉnh và một Đặc khu thuộc miền tây Nam phần, tổ chức thành 3 khuKhu chiến thuật gồm: Khu chiến thuật 41 (gồm các tỉnh [[Châu Đốc]], [[An Giang]], [[Sa Đéc]], [[Vĩnh Long]], [[Vĩnh Bình]]); Khu chiến thuật 42 (gồm các tỉnh [[Kiên Giang]], [[Phong Dinh]], [[Chương Thiện]], [[Ba Xuyên]], [[Bạc Liêu]], [[An Xuyên]]); Khu chiến thuật 43 (gồm các tỉnh [[Định Tường]], [[Kiến Tường]], [[Kiến Phong]], [[Kiến Hòa]], [[Gò Công]]). Ngoài ra, còn có Khu chiến thuật đặc biệt bán tự trị 44 làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh khu vực tây bắc đồng bằng sông Cửu Long dọc biên giới Việt Nam - Campuchia (giải thể năm 1973). Riêng Đặc khu [[Phú Quốc]] trực thuộc vào Bộ Tư lệnh Hải quân. Mỗi khu chiến thuật là địa bàn hoạt động của một đoàn. Các tỉnh cũng được tổ chức về mặt quân sự thành các Tiểu khu chiến thuật, đứng đầu là một sĩ quan cấp Đại tá hoặc Trung tá với chức danh Tỉnh trưởng (hoặc Thị trưởng) kiêm Tiểu khu trưởng, chỉ huy các tiểuTiểu đoàn Địa phương quân và các Chi khu (trong đó có các trungTrung đội Nghĩa quân). Quân số của mỗi Tiểu khu tương đương với quân số của một [[ đoàn]] nhưng về mặt trang bị không bằng các đơn vị chủ lực. Vì vậy khi cần thiết sẽ được sự hỗ trợ của các sư đoàn chủ lực. Do đó, khi phối hợp tác chiến Tiểu khu trưởng dưới quyền của Tư lệnh Sư đoàn.
 
===Trận Ấp Bắc===
Dòng 68:
# Bộ tư lệnh Chiến đoàn đặc nhiệm
;Đơn vị tác chiến trực thuộc
# [[Sư đoàn 7 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 7 Bộ binh]]: Bộ Tư lệnh đặt tại căn cứ [[Đồng Tâm]] [[Mỹ Tho]], phụ trách các tỉnh Định Tường, Gò Công, Kiến Hòa, Kiến Tường và Sa Đéc
# [[Sư đoàn 9 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 9 Bộ binh]]: Bộ Tư lệnh đặt tại [[Vĩnh Long]], phụ trách các tỉnh An Giang, Châu Đốc, Kiến Phong, Vĩnh Bình và Vĩnh Long
# [[Sư đoàn 21 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 21 Bộ binh]]: Bộ Tư lệnh đặt tại [[Chương Thiện]], phụ trách các tỉnh An Xuyên, Ba Xuyên, Bạc Liêu, Chương Thiện, Kiên Giang và Phong Dinh
;Đơn vị tác chiến phối thuộc
# Hải khu 4 (còn gọi là Hải quân Vùng 4 Duyên hải): Bộ Tư lệnh đặt tại Thị xã [[Cần Thơ]]
# Hải khu 5 (còn gọi là Hải quân Vùng 5 Duyên hải): Bộ Tư lệnh đặt tại [[Năm Căn]], tỉnh [[An Xuyên]]
# Vùng 4 Sông ngòi: Bộ tư lệnh đặt tại Thị xã [[Cần Thơ]]
# Sư đoàn 4 Không quân: Bộ Tư lệnh đặt tại [[Phi trường Bình Thủy]], Cần Thơ
# Lữ đoàn 4 Kỵ binh
;Tiểu khu, Đặc khu trực thuộc
Dòng 99:
{|class="wikitable"
|-
! width="1%" |TT
! width="20%" |Họ tên
! width="1318%" |Cấp bậc tại nhiệm
! width="1819%" |Thời gian tại chức
! Chú thích
|-
|<center>1
|<center>[[Huỳnh Văn Cao]]
|<center>Thiếu tướng<br>(1962)
|<center>10/1963-11/1963
|Chức vụ sau cùng: Thượng nghị sĩ (1967-1975)
Dòng 113:
|<center>2
|<center>[[Nguyễn Hữu Có]]
|<center>Thiếu tướng<br>(1963)
|<center>11/1963-3/1964
|Chức vụ sau cùng: Trung tướng, Phụ tá Tổng trưởng Quốc phòng
Dòng 119:
|<center>3
|<center>[[Dương Văn Đức]]
|<center>Thiếu tướng<br>(1956)<br>Trung tướng<br>1964
|<center>3/1964-9/1964
|Bị cách chức và buộc giải ngũ do cầm đầu đảo chính.
Dòng 125:
|<center>4
|<center>[[Nguyễn Văn Thiệu]]
|<center>Thiếu tướng <br>(19641963)<br>Trung tướng <br>(1965)
|<center>9/1964-11/1965
|Chức vụ sau cùng: Tổng thống Việt Nam Cộng hòa (1967-1975)
Dòng 131:
|<center>5
|<center>[[Đặng Văn Quang]]
|<center>Thiếu tướng <br>(1964)<br> Trung tướng <br>(1965)
|<center>11/1965-11/1966
|Chức vụ sau cùng: Cố vấn Tổng thống về Quân sự, Phụ tá An ninh và Tình báo Quốc gia, Tổng thư ký Hội đồng An ninh Quốc gia (1967-1975).
Dòng 137:
|<center>6
|<center>[[Nguyễn Văn Mạnh]]
|<center>Chuẩn tướng<br>(1965)<br>Thiếu tướng<br>(1967)
|<center>11/1966-2/19881968
|Chức vụ sau cùng: Trung tướng, Tổng Tham Mưu Phó Bộ Tổng tham mưu đặc trách An Ninh Phát triển và kiêm Tư lệnh Địa phương quân và nghĩa quân
|-
|<center>7
|<center>[[Nguyễn Đức Thắng]]
|<center>Thiếu tướng<br>1965<br>Trung tướng<br>(1968)
|<center>2/1968-7/1968
|Chức vụ sau cùng: Trung tướng, Phụ tá Kế hoạch Tổng Tham mưu trưởng
Dòng 149:
|<center>8
|<center>[[Nguyễn Viết Thanh]]
|<center>Thiếu tướng<br>(1968)
|<center>7/1968-5/1970
|Tử nạn trực thăng ngày 2/5/1970. Được truy thăng Trung tướng
Dòng 155:
|<center>9
|<center>[[Ngô Du]]
|<center>Thiếu tướng<br>(1964)
|<center> 5/1970-8/1970
|Chức vụ sau cùng: Trung tướng, Trưởng đoàn Việt Nam Cộng hòa trong Phái đoàn Quân sự 4 bên
Dòng 161:
|<center>10
|<center>[[Ngô Quang Trưởng]]
|<center>Thiếu tướng<br>(1968)
|<center>8/1970-5/1972
|Chức vụ sau cùng: Trung tướng, Tư lệnh Quân đoàn I và Quân khu I
Dòng 167:
|<center>11
|<center>[[Nguyễn Vĩnh Nghi]]
|<center>Thiếu tướng<br>(1970)<br>Trung tướng<br>(1974)
|<center>5/1972-11/1974
|Chức vụ sau cùng: Trung tướng, Tư lệnh phó Quân đoàn III và Quân khu III
Dòng 173:
|<center>12
|<center>[[Nguyễn Khoa Nam]]
|<center>Thiếu tướng<br>(1972)
|<center>11/1974-30/4/1975
|Tư lệnh cuối cùng. Tự sát ngày 30/4/1975
Dòng 183:
==Tham khảo==
*{{chú thích sách|title=Encyclopedia of the Vietnam War| first= Spencer C. |last=Tucker |year=2000 |publisher=[[ABC-CLIO]]| isbn=1-57607-040-9 |location=Santa Barbara, California |pages=526&ndash;533}}
* Trần ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê đình ThuỵThụy ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa'' 2011
{{ARVN}}