Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trao đổi dữ liệu điện tử”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n AlphamaEditor, thêm thể loại, Executed time: 00:00:41.7183862
Dòng 1:
{{wikify}}
'''Trao đổi dữ liệu điện tử''' (Electronic Data Interchange - EDI) là sự truyền thông tin từ máy tính gửi đến máy tính nhận bằng phương tiện điện tử, trong đó có sử dụng một số định dạng chuẩn nhất định nào đó. Theo Luật thương mại quốc tế của Ủy ban Liên hợp quốc, việc trao đổi dữ liệu điện tử được định nghĩa như sau: “Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) là việc chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác bằng phương tiện điện tử, có sử dụng một tiêu chuẩn đã được thỏa thuận để cấu trúc thông tin”.<ref>{{citechú thích web
| last = Kantor
| first =
Dòng 8:
| work =
| publisher = National Institute of Standards and Technology
| date = ngày 29 tháng 4 năm 1996 | url = http://www.itl.nist.gov/fipspubs/fip161-2.htm
| date = 1996-04-29
| url = http://www.itl.nist.gov/fipspubs/fip161-2.htm
| doi =
| accessdate = 2008-05-ngày 13 tháng 5 năm 2008}}
</ref>
 
Hàng 18 ⟶ 17:
Với EDI, các hóa đơn, đơn đặt hàng, vận đơn, yêu cầu báo giá, báo cáo nhận hàng và các tài liệu kinh doanh điện tử khác có thể được xử lý trực tiếp từ máy tính của các công ty phát hành để công ty tiếp nhận, với khoản tiết kiệm lớn trong thời gian, chi phí và tránh được nhiều sai sót thường gặp của truyền thông truyền thống 'trên giấy'.
 
Các tiêu chuẩn EDI đang được phổ biến và ứng dụng trong doanh nghiệp như các tiêu chuẩn của liên hợp quốc hoặc tiêu chuẩn quốc tế : ANSI ASC X12, EDIFACT (hay UN/ EDIFACT), XML, TXT, ...
 
===== '''1. Quá trình phát triển của EDI''' =====
Các tiêu chuẩn EDI ra đời đầu tiên của Hoa Kỳ về việc vận chuyển hàng hóa do Ủy ban phối hợp dữ liệu giao thông vận tải (TDCC) đưa ra
 
Sau đó, EDI được áp dụng trong một số ngành công nghiệp dựa trên nhu cầu cá nhân của ngành công nghiệp đó, bao gồm: WINS áp dụng cho công nghiệp kho bãi, VICS  dùng cho ngành bán lẻ ở Mỹ và TRADACOMS bán lẻ ở Châu Âu, ngành công nghiệp hàng hải DISH, AIAG công nghiệp ô tô ở Mỹ hay Odette công nghiệp ô tô của  Châu Âu,... Sau đó, các ứng dụng EDI là trưởng thành hơn.
 
Vì đối tượng của hoạt động kinh doanh thường không được giới hạn trong một ngành công nghiệp duy nhất, do vậy vào năm 1979, Viện Tiêu chuẩn Quốc gia Hoa Kỳ (ANSI) dựa theo tiêu chuẩn của TDCC và tham khảo tiêu chuẩn công nghiệp EDI khác cho ra đời tiêu chuẩn ANSI ASC X12. Mặt khác, châu Âu cũng phát triển tích hợp các tiêu chuẩn EDI vào đầu năm 1980 đề xuất TDI (tiêu chuẩn trao đổi dữ liệu thương mại) và GTDI (Hướng dẫn cho trao đổi dữ liệu thương mại).
 
Vì rất nhiều các doanh nghiệp tham gia vào thị trường quốc tế và trao đổi dữ liệu điện tử từ nhiều nước khác nhau nên phát sinh nhu cầu mở rộng EDI trên một cơ sở toàn cầu. Do đó, năm 1987, Liên hợp quốc đã cung cấp một tập tiêu chuẩn quốc tế EDIFACT  (hay UN/ EDIFACT). Nó thực chất là tổ hợp của các tiêu chuẩn Hoa Kì ASC X12 với các tiêu chuẩn trao đổi dữ liệu thương mại (TDI) được phát triển ở Anh và được dùng khắp Châu Âu.
Hàng 31 ⟶ 30:
Do đó, Liên hợp quốc đã cung cấp một tập tiêu chuẩn quốc tế dưới sự quản lí chung của nhóm thực hiện trao đổi dữ liệu điện tử trong Hành chính, Thương mại và Vận tải của Liên hợp quốc (UN/CEFACT) thuộc Uỷ ban Kinh tế Liên hợp quốc về Châu Âu (UN/USE).
 
Việc phát triển tiêu chuẩn EDI quốc tế EDIFACT  (hay UN/ EDIFACT ) được hai  tổ chức đó là ISO và tổ chức UN/CEFACT rất quan tâm. Hai tổ chức này đã hợp tác và phân công cùng xây dựng EDIFACT. Việc xây dựng các chuẩn, đăng kí thông điệp được tổ chức UN/USE chịu trách nhiệm, còn cú pháp và từ điển dữ liệu được thực hiện bởi tổ chức ISO.
 
Tên gọi tắt EDIFACT được UN/USE công nhận vào năm 1987 và áp dụng theo những quy tắc cú pháp EDIFACT để đệ trình ISO. Và tổ chức ISO đã chấp nhận cú pháp của EDIFACT và cú pháp này trở thành một tiêu chuẩn quốc tế, được công bố rộng rãi.
Hàng 75 ⟶ 74:
 
===== '''3. Nguyên lý hoạt động của EDI''' =====
EDI là một phương pháp hữu hiệu có thể giúp doanh nghiệp bạn rút ngắn đáng kể thời gian giao dịch cho đến khi hoàn tất việc thanh toán thông qua việc gửi đi những thông tin cần thiết và tránh sự trùng lặp trong cả quá trình giao dịch.
 
Dưới đây là quy trình hoạt động của EDI:
 
Để ứng dụng quy trình EDI thì giữa các doanh nghiệp đối tác với nhau thì cần phải yêu cầu những bên tham gia cần phải tích hợp hệ thống EDI. Các bên đối tác tham gia sẽ gửi và nhận dữ liệu điện tử dưới dạng chuẩn EDI. Và hiện nay thông thường sử dụng dạng chuẩn là UN/EDIFACT.
Hàng 95 ⟶ 94:
+ Cách 1: Truyền EDI thông qua môi trường mạng Internet công cộng: Phương pháp này dễ thực hiện, tiết kiệm chi phí nhưng độ an toàn bảo mật thông tin không cao vì dữ liệu điện tử truyền đi có thể bị đánh cắp, bị thay đổi trên đường truyền tới đối tác của doanh nghiệp.
 
+ Cách 2: Truyền EDI thông qua mạng giá trị gia tăng – mạng VAN: Phương pháp này tuy tốn kém chi phí hơn nhưng có ưu điểm là độ bảo mật rất cao, có thể bảo mật một cách tuyệt đối. Do truyền trong một đường dây riêng biệt, dữ liệu điện tử truyền đi không thể bị thay đổi hay bị bên thứ 3 ăn cắp.
 
Bước 4: Dịch dữ liệu truyền tới
 
 Dữ liệu modern ở trong phong bì EDI cho thông điệp truyền tải chuyển định dạng trong. Tại đây với hệ thống phần mềm của mình, phía bên nhận dữ liệu điện tử truyền tới sẽ tiến hành dịch các dữ liệu mà phía bên gửi gửi tới thông qua bộ hệ thông phần mềm của họ dựa theo các chuẩn EDI đã được quy định.
 
Bước 5: Xử lí dữ liệu điện tử nhận được
Hàng 105 ⟶ 104:
Dữ liệu sau khi được dịch sẽ được chuyển đến hệ thống điện tử để xử lý. Khi giao dịch được thực hiện bằng quy trình EDI, hệ thống máy tính của bên nhận sẽ hoạt động tương tự như một kho dự trữ dữ liệu để hỗ trợ các giao dịch diễn ra.
 
Khi hoạt động, EDI sẽ rút thông tin từ những hoạt động hay lưu trữ của công ty và truyền tải thông tin dưới dạng máy tính đọc được qua các thiết bị viễn thông hoặc qua đường dây diện thoại. Ở phía bên nhận, dữ liệu có thể chuyển trực tiếp vào hệ thống máy tính của đối tác (bên nhận) và được xử lý hoàn toàn tự động với các ứng dụng nội bộ tại đây.
 
Quá trình này diễn ra rất nhanh nên không gây tốn kém thời gian, không gây nhầm lẫn so với việc xử lý văn bản bằng tay cũng như giảm thiểu các loại giấy tờ đi kèm.
 
Lúc này mạng EDI sẽ kết nối hai công ty là đối tác của nhau. Máy tính áp dụng EDI làm nhiệm vụ như một phiên dịch: chuyển đổi dữ liệu từ các định dạng sử dụng nội bộ của công ty (cả người mua và người bán) thành các set giao dịch EDI chuẩn. Việc tạo, chuyển và nhận các chứng từ giao dịch EDI được tự động hoá và có thể được tích hợp với những ứng dụng trong hệ thống máy tính hiện hành trong nội bộ công ty.        
 
===== '''4. Lợi ích của EDI''' =====
Mục đích của EDI là để loại bỏ việc nhập dữ liệu nhiều và tăng tốc độ và độ chính xác của dòng chảy thông tin bằng cách kết hợp máy tính hỗ trợ giữa các công ty tham gia trao đổi. Việc sử dụng EDI giúp cải thiện thời gian sẵn có của các dịch vụ hậu cần thông tin, mở rộng và tinh chỉnh dữ liệu, cũng như giảm bớt khối lượng công việc của quá trình.
 
- Khi sử dụng EDI, các phần mềm ứng dụng của các công ty có thể gửi chứng từ giao dịch trực tiếp đến hệ thống máy tính của các đối tác mà không cần tới sự can thiệp của con người
 
- Giảm chi phí giao dịch cho việc trao đổi thông tin, chi phí giấy tờ, thư tín.
 
- Giảm các lỗi sai sót, tăng tính chính xác của thông tin do không phải nhập lại số liệu thủ công nhiều lần.
 
- Giảm chi phí xử lý dữ liệu bằng tay.
 
- Tiết kiệm thời gian vì không cần phải nhập lại thông tin nhiều lần.
 
- Hệ thống lưu trữ của EDI giúp chắc chắn rằng văn bản đã được giao đến đối tác và có thể theo dõi lộ trình, đường đi của hàng hóa trong từng giai đoạn.
 
- EDI giúp giảm thời gian lưu kho, giảm số lượng hàng tồn kho vì nó được tích hợp cùng với hệ thống lưu kho tự động,
 
- Chu trình giao dịch thương mại nhanh hơn, giúp đáp ứng nhu cầu khách hàng hiệu quả hơn.
Hàng 176 ⟶ 175:
 
{{sơ khai máy tính}}
 
[[Thể loại:Dữ liệu máy tính]]
[[Thể loại:Thương mại điện tử]]