Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Jason Orange”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Cuộc đời và sự nghiệp: AlphamaEditor, Excuted time: 00:00:11.6407991
Dòng 17:
 
== Cuộc đời và sự nghiệp ==
Orange sinh ra tại [[Crumpsall]], [[Manchester]], [[Lancashire]] và được nuôi dạy để trở thành [[Mormon]]<ref name="Metro">{{citechú newsthích báo|url=http://metro.co.uk/2009/01/22/take-that-on-sex-suicide-and-robbies-ufos-362023/|title=Take That on sex, suicide and Robbie's UFOs|date=ngày 22 Januarytháng 1 năm 2009|work=[[Metro (British newspaper)|Metro]]|publisher=[[DMG Media]]|accessdate=ngày 31 Augusttháng 8 năm 2013}}</ref>. Anh theo học trường South Trafford trong vòng 2 năm kể từ năm 2001 để lấy chứng chỉ A-level, rồi theo khóa học bao gồm các môn tâm lý học, sinh học và lịch sử cho dù anh không tiếp tục theo học ở bậc học cao hơn<ref>{{citechú newsthích báo|author=Katie Shimmon|url=http://www.guardian.co.uk/education/2006/jan/31/furthereducation.uk1|title=Orange's college days|work=[[The Guardian]]|accessdate=ngày 30 Maytháng 5 năm 2011|date=ngày 31 Januarytháng 1 năm 2006}}</ref>.
 
Orange khá kín tiếng về cuộc sống cá nhân. Anh thường được đồn hẹn hò với nhiều nhân vật nổi tiếng như [[Jenny Powell]]<ref>{{citechú thích web|url=http://www.dailyrecord.co.uk/entertainment/celebrity/tvs-jenny-powell-was-shocked-to-become-1167480|title=TV's Jenny Powell was shocked to become a single mum but has carved out a new life|author=Karen Bale|date=ngày 23 Julytháng 7 năm 2012|work=dailyrecord}}</ref>, ca sĩ [[Lulu]]<ref>{{citechú thích web|url=http://www.mirror.co.uk/3am/celebrity-news/jason--luluit-was-sex-569743|title=JASON & LULU..'IT WAS SEX'|author=mirror Administrator|date=ngày 17 Decembertháng 12 năm 2005|work=mirror}}</ref> hay nữ diễn viên [[Catherine Tate]]<ref>{{citechú thích web|url=http://www.dailymail.co.uk/tvshowbiz/article-2103565/Jason-Orange-Catherine-Tate-end-whirlwind-romance.html|title=Jason Orange and Catherine Tate end their whirlwind romance - Daily Mail Online|work=Mail Online}}</ref>
. Anh từng tham gia chương trình ''The Hit Man and Her'' trong vai vũ công cùng với [[Spike Dawbarn]] và [[Jimmy Constable]] – 2 cựu thành viên của ban nhạc [[911 (ban nhạc)|911]].
 
Orange gia nhập [[Take That]] vào tháng 11 năm 1990 tới khi ban nhạc tạm thời tan rã vào tháng 2 năm 1996. Anh quay lại với nghiệp diễn xuất khi tham gia vào bộ phim truyền hình kinh dị ''Killer Net'' vào năm 1998, và bộ phim ''Gob'' quay tại London vào năm 1999<ref>[http://www.jimkenworth.co.uk/gob/4562561803 Gob - Jim Kenworth<!-- Bot generated title -->]</ref>. Anh cũng là diễn viên chính cùng Tom Hayes trong một bộ phim kịch bản bởi Jim Kenworth và đạo diễn bởi James Martin Charlton. Anh cũng từng thủ vai diễn khách mời trong chương trình hài ''Shameless'' của [[Channel 4]], lên sóng vào năm 2013<ref>{{citechú thích web|url=http://www.thesun.co.uk/sol/homepage/showbiz/tv/article4870919.ece|title=Jason Orange is Shameless|work=[[The Sun (United Kingdom)|The Sun]]|date=ngày 14 Apriltháng 4 năm 2013|accessdate=ngày 31 Augusttháng 8 năm 2013}} {{subscription required}}</ref>.
 
Năm 2005, Take That trở lại với đội hình 4 người và cho phát hành album biên tập của họ, rồi album phòng thu đầu tiên của họ kể từ năm 1995, ''[[Beautiful World]]'' (2006) mà trong đó Orange đóng góp trong cả vai trò sáng tác cũng như ca sĩ chính<ref>{{citechú newsthích báo|url=http://www.thesun.co.uk/sol/homepage/showbiz/bizarre/article72995.ece |title=Thesun.co.uk |work=The Sun |location=UK |date=ngày 28 Novembertháng 11 năm 2006 |accessdate=ngày 30 Maytháng 5 năm 2011}} {{subscription required}}</ref>. Năm 2008, họ cho ra mắt album tiếp theo có tên ''[[The Circus (album)|The Circus]]''. Năm 2010, album ''[[Progress (album của Take That)|Progress]]'' được phát hành với đội hình đầy đủ 5 người<ref name="Daily Record">{{citechú thích web |url=http://www.dailyrecord.co.uk/entertainment/celebrity/take-that-star-jason-orange-says-1012836 |title=Take That star Jason Orange says it's his turn now to Shine | publisher=Daily Record | date=ngày 7 Marchtháng 3 năm 2009 | accessdate=ngày 31 Augusttháng 8 năm 2013 | author=Dingwall, John}}</ref>. Ngày 26 tháng 9 năm 2014, Orange tuyên bố chia tay ban nhạc<ref>{{citechú thích web |url=http://www.popjustice.com/thenews/jason-orange-has-left-take-that/131088/| title=Jason Orange has left Take Thatpublisher=Popjustice | date=ngày 24 Septembertháng 9 năm 2014 | accessdate=ngày 24 Septembertháng 9 năm 2014| author=O'Mance, Brad}}</ref>.
 
==Tham khảo==