Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Saif al-Adel”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n AlphamaEditor, General Fixes
n AlphamaEditor, sửa liên kết chưa định dạng, thêm thể loại, Excuted time: 00:00:15.2189768
Dòng 14:
| children =
}}
'''Saif al-Adel''' ([[tiếng Ả Rập]]: سيف العدل, có nghĩa là ''thanh kiếm của công lý'') là bí danh của một thành viên cấp cao người Ai Cập của [[al-Qaeda]]. Cùng với Saeed al-Masri và Mahfouz Ould al-Walid, ông được cho là đã phản đối [[sự kiện 11 tháng 9|cuộc tấn công ngày 11 tháng 9]] hai tháng trước khi vụ này được thực hiện<ref>[[9/11 Commission]], p. 251</ref>. Trong tháng 5 năm 2011 sau [[cái chết của Osama bin Laden]], ông đã được báo cáo là người vừa được chọn làm thủ lĩnnh tạm thời của tổ chức al-Qaeda<ref>{{chú thích web | url = http://www.cnn.com/2011/WORLD/meast/05/17/mideast.al.qaeda.appointee/index.html | tiêu đề = Egyptian Saif al-Adel now acting leader of al Qaeda, ex-militant says | author = | ngày = | ngày truy cập = 31 tháng 10 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>.
 
Al-Adel là theo bản cáo trạng<ref name="indictment">[http://cns.miis.edu/pubs/reports/pdfs/binladen/indict.pdf Copy of indictment] USA v. Usama bin Laden et al., Center for Nonproliferation Studies, [[Monterey Institute of International Studies]] {{dead link|date=February 2011}}</ref> vì tham dự vào [[vụ đánh bom Đại sứ quán Hoa Kỳ ở châu Phi năm 1998]]. Theo cáo trạng, al-Adel là một thành viên của Majlis al Shura của al-Qaeda và là thành viên của ủy ban quân sự của mình, và ông đã cung cấp huấn luyện quân sự và tình báo cho các thành viên của al-Qaeda và Ai Cập Hồi giáo Jihad tại Afghanistan, Pakistan, và Sudan, và để chống bộ tộc Somalia chống [[Liên Hiệp Quốc]]<ref name="indictment">[http://cns.miis.edu/pubs/reports/pdfs/binladen/indict.pdf Copy of indictment] ''USA v. Usama bin Laden et al.,'' Center for Nonproliferation Studies, [[Monterey Institute of International Studies]] {{dead link|date=February 2011}}</ref>. Có khả năng các học viên của ông bao gồm những người Somalia trong [[trận Mogadishu (1993)|Trậng Mogadishu]] đầu tiên.<ref name="bbcAdel">[http://news.bbc.co.uk/1/hi/world/south_asia/1717297.stm Who's who in al-Qaeda], [[BBC|BBC News]], ngày 19 tháng 2 năm 2003</ref> Ông thành lập các cơ sở huấn luyện của al-Qaeda tại Ras Kamboni ở Somalia gần biên giới Kenya.
Ông là một trong những chủ mưu của vụ ám sát Tổng thống Ai Cập [[Anwar Al-Sadad|Anwar Al Sadat]], và rời đất nước năm 1988 để tham gia [[mujahideen]] trong thời kỳ đẩy lùi cuộc [[Liên Xô xâm lược Afghanistan]]<ref name="bbc2">[http://news.bbc.co.uk/2/low/south_asia/1717863.stm "Al-Qaeda's new military chief"], [[BBC]], ngày 19 Decembertháng 12 năm 2001</ref>. Ông sau đó được cho là đã đi du lịch tới miền nam Liban cùng với Abu Talha al-Sudani, Sayful Hồi giáo al-Masri, Abu Ja `nay al-Masri, và Abu Salim al-Masri, nơi ông được đào tạo cùng với [[Hezbollah Al-Hejaz]].<ref name="hegg">Hegghammer, Thomas. [[CTC Sentinel]], [http://www.mil.no/multimedia/archive/00104/Hegghammers-article_104400a.pdf Deconstructing the myth about al-Qaida adn Khobar], February 2008</ref> Trong Khartoum, Al-Adel dạy chiến binh được tuyển dụng làm thế nào để xử lý vật liệu nổ trong các phần không sử dụng của Al-Damazin Farms.
 
Ông kết hôn với con gái của [[Mustafa Hamid]], và họ có năm con với nhau.
Dòng 25:
[[Thể loại:Sinh 1960]]
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]]
[[Thể loại:Tội phạm thế kỷ 20]]