Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Linh miêu đồng cỏ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 28:
'''Mèo đồng cỏ châu Phi''', tên tiếng Anh: '''serval''' ({{IPAc-en|icon|ˈ|s|ɜr|v|əl}})<ref name=msw3>{{MSW3 Wozencraft | pages = 540}}</ref>, tên [[afrikaans|tiếng Afrikaans]]: ''Tierboskat'' nghĩa là "[[mèo]]-[[rừng]]-[[hổ]]", ([[danh pháp hai phần]]: '''''Leptailurus serval''''', đồng nghĩa: ''Felis serval''<ref>Stephen Henley, 5-1997, [https://docs.google.com/viewer?a=v&q=cache:nnb8oxFFUVYJ:ace.nmmu.ac.za/ace/media/Store/documents/Technical%2520reports/TERU-Report--16.pdf+&hl=vi&gl=vn&pid=bl&srcid=ADGEESiTasapXDuBTEaAkbmdcbdPTlB1NWSvMa-u6DlnxyTjIcPXXtylGikJdfjNwlvOc-iI_48dwT-5K-Pnha4Ws91aI9x4j1RySvB-FVDBPQHDValFBeAk1pBC8I-mO8T40ktyzQBW&sig=AHIEtbS5idRHGD1KH_z4HzjvWZp-6D1a6w&pli=1 On the proposed reintroduction of serval (''Felis serval'') into the Great Fish River reserve, Eastern Cape]</ref>, là một loài [[họ Mèo|mèo]] hoang châu Phi cỡ vừa. Các nghiên cứu [[ADN]] cho thấy rằng nó có quan hệ gần với [[beo vàng châu Phi]] và [[linh miêu tai đen]]<ref name=Johnson2006>{{chú thích tạp chí | author = Johnson et al. | year = 2006 | title = The Late Miocene Radiation of Modern Felidae: A Genetic Assessment | journal = Science | volume = 311| pages = 73–77 | doi = 10.1126/science.1122277 | pmid=16400146}}</ref>. Chúng đã tách ra từ tổ tiên chung khoảng 5,4 triệu năm trước<ref name=Johnson2006 /><ref>O'Brien S. J., Johnson W. E., 2007. [http://www.sciamdigital.com/index.cfm?fa=Products.ViewIssuePreview&ARTICLEID_CHAR=0C9952A4-2B35-221B-649272D8C3839C34 The evolution of cats]. Scientific American July: 68-75</ref>.
 
== tả==
Mèo đồng cỏ châu Phi là một loài mèo cỡ trung bình, có dáng vẻ thanh mảnh, với đôi chân dài và một cái đuôi khá ngắn. Chiều dài đầu thân 59–92&nbsp;cm, chiều dài đuôi 20–45&nbsp;cm, và chiều cao vai 54–66&nbsp;cm. Trọng lượng khoảng từ 7 đến 12&nbsp;kg ở con cái, và từ 9 đến 18&nbsp;kg với con đực.