Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Diyarbakır”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 41:
}}
 
'''Diyarbakır''', còn có tên là '''Amed''' trong [[tiếng Kurd]],<ref>{{chú thích sách|last1=Gunter|first1=Michael M.|authorlink1=Michael M. Gunter|title=Historical Dictionary of the Kurds|date=2010|publisher=Scarecrow Press|page=[https://books.google.am/books?id=DoNSXwb8D9EC&pg=PA86&dq=Diyarbakır+kurdish+amed 86]|quote=Diyarbakir is often called the unofficial capital of Turkish Kurdistan. Its Kurdish name is Amed.}}</ref><ref>{{chú thích sách|last1=King|first1=Diane E.|title=Kurdistan on the Global Stage: Kinship, Land, and Community in Iraq|date=2013|publisher=Rutgers University Press|page=[https://books.google.am/books?id=HNcyAgAAQBAJ&pg=PA233&dq=Diyarbakır+kurdish+amed 233]|quote=Diyarbakir's Kurdish name is “Amed.”}}</ref><ref>{{chú thích báo|last1=Akyol|first1=Mustafa|title=Pro-Kurdish DTP sweeps Diyarbakir|url=http://www.hurriyet.com.tr/english/domestic/11318806.asp?scr=1|work=[[Hürriyet]]|date=2007|quote=Amed is the ancient name given to Diyarbakir in the Kurdish language.}}</ref> là một thành phố tự trị (''büyük şehir'') đồng thời cũng là một [[phân cấp hành chính Thổ Nhĩ Kỳ|tỉnh (''il'')]] của [[Thổ Nhĩ Kỳ]]. Thành phố ở phía đông [[Thổ Nhĩ Kỳ]], nằm hai bên bờ [[Tigris|sông Tigris]], với cư dân [[người Kurd ở Thổ Nhĩ Kỳ|Người Kurd]] chiếm đa số.<ref>[http://www.globalsecurity.org/military/world/war/images/dist-kurdish.gif Distribution of Kurdish People] — [[GlobalSecurity.org]]</ref>
 
Các tỉnh tỉnh và thành phố giáp ranh là: [[Elâzığ (tỉnh)|Elazığ]] về phía tây bắc, [[Malatya (tỉnh)|Malatya]] và [[Adıyaman (tỉnh)|Adıyaman]] về phía tây, [[Şanlıurfa (tỉnh)|Şanlıurfa]] về phía tây nam, [[Mardin (tỉnh)|Mardin]] về phía nam, [[Batman (tỉnh)|Batman]] về phía đông, [[Muş (tỉnh)|Muş]] về phía đông, và [[Bingöl (tỉnh)|Bingöl]] về phía đông bắc.
Dòng 48:
 
==Tổng quan==
[[Hình:City of Diyarbakır.jpg|thumb|200px|trái|'''Từ trên bên trái:'''Nhà thời Hồi giáo Ali Pasha, '''Từ trên bên phải:'''Nhà thờ Hồi giáo Nebi, '''thứ hai:'''Công viên Seyrangeha, '''thứ ba bên trái:'''Nhà thờ Hồi giáo Dört Ayakli Minare, '''thứ ba trên bên phải:''' Deriyê Çiyê, '''thứ ba phía dươi bên phải:''' On Gözlü Bridge (hay cầu Silvan), trên sông Tigris, '''dưới bên trái:'''Tòa thị chính Diyarbakır, '''phía dưới bên phải:''' Gazi Köşkü (Veterans Pavilion)]]
 
Thành phố Diyarbakır từng là nơi có nhiều nền văn minh và khu vực phụ cận, với nhiều hiện vật và chạm khắc đá Thời kỳ đồ đá giữa được tìm thấy. Thành phố từng dưới quyền cai trị của [[người Hurria]], [[Hittites]], [[Assyria]], [[Armenians]], [[Persia]], Macedonian and Seleucid [[Greeks]], [[Rome]], [[Parthia]], [[Byzantium]], [[Sassanid Persia]], [[Arabs]], [[đế quốc Seljuk]], [[đế quốc Mông Cổ]], [[triều đại Safavid]], [[đế chế Ottoman]] ([[Diyarbekir Eyalet]] và [[Diyarbekir Vilayet]]), và cuối cùng nay là [[Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ]].
 
Diyarbakir cũng là một trung tâm văn hóa và kinh tế lớn ở Thổ Nhĩ Kỳ. Đa số dân số tỉnh là [[người Kurd]].,<ref>{{cite book|last=Watts|first=Nicole F.|title=Activists in Office: Kurdish Politics and Protest in Turkey (Studies in Modernity and National Identity)|date=2010|publisher=University of Washington Press|location=Seattle|isbn=978-0-295-99050-7|page=[https://books.google.com/books?id=yXWl40KJfKEC&pg=PA167 167]}}</ref> và vì thế, thành phố thường bị xem là một đầu mối xung đột giữa chính phủ Thổ Nhĩ Kỳ và dân người Kurd của thành phố này.
 
==Kinh tế==
Trong lịch sử, Diyarbakır sản xuất lúa mì và [[vừng]]. Trong những năm cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, Diyarbakır xuất khẩu nho khô, hạnh nhân, và mơ đến châu Âu. [[Dê Angora]] đã được nuôi ở đây, và len và mohair đã được xuất khẩu từ Diyarbakır. Các nhà buôn cũng đến từ Ai Cập, Istanbul, và Syria, mua dê và cừu. Khu vực này cũng sản xuất mật ong, nhưng không quá nhiều xuất khẩu, nhưng được sử dụng bởi người dân địa phương. Khu vực này cũng [[dâu tằmg|nuôi tằm]].
 
Trước [[Thế chiến thứ nhất]], Diyarbakır có một ngành công nghiệp đồng hoạt động, với sáu mỏ. Ba mỏ đang hoạt động, với hai thuộc sở hữu của người dân địa phương và các phúc thứ ba thuộc sở hữu của chính phủ Thổ Nhĩ Kỳ. [[Tenorit]] là loại khoáng sản đồng chính. Nó được khai thác bằng tay bởi người Kurd. Một phần lớn của quặng đã được xuất khẩu sang Anh. Khu vực này cũng được sản xuất sắt, thạch cao, than đá, phấn, vôi, máy bay phản lực, và thạch anh, nhưng chủ yếu để sử dụng trong nước.
 
== Các huyện ==
Năm 2012, Thổ Nhĩ Kỳ thông qua luật, công nhận các tỉnh có dân số trên 750.000 người là những đại đô thị, do đó có quyền tự chủ hơn so với cái tỉnh (il) khác. Với luật này, thành phố tỉnh lỵ được tách thành 4 huyện đô thị là [[Bağlar]], [[Kayapınar]], [[Sur]] và [[Yenişehir]], cộng với các huyện có sẵn, thành phố được phân thành 17 đơn vị hành chính cấp huyện:
[[Tập tin:Diyarbakirwalls2.jpg|nhỏ|leftphải]]
<table><td>
* [[Bağlar, Diyarbakır|Bağlar]]
Hàng 95 ⟶ 101:
[[Thể loại:Thành phố Thổ Nhĩ Kỳ]]
[[Thể loại:Tỉnh Diyarbakır]]
[[Thể loại:Di sản thế giới tại Thổ Nhĩ Kỳ]]
 
 
{{Diyarbakır-geo-stub}}