Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Yakovlev Yak-141”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
SieBot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thêm: tr:Yak-141
Xqbot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thay: fr:Yakovlev Yak-141; sửa cách trình bày
Dòng 12:
'''[[Yakovlev]] Yak-141''' ([[tên ký hiệu của NATO]] '''Freestyle''') là một [[máy bay tiêm kích]] siêu âm [[VTOL]] được [[Liên Xô]] phát triển vào cuối thập niên 1980.
 
== Thiết kế và phát triển ==
Yak-141 (một mẫu thử nghiệm phát triển của '''Yak-41'''), cũng giống như mẫu thử nghiệm trong thập niên 1960 [[Dassault Mirage IIIV|Dassault Mirage Balzac/Mirage VIIIV]], là một sự cố gắng để chế tạo một máy bay siêu âm với khả năng [[VTOL]] (cất hạ cánh thẳng đứng). Phiên bản siêu âm [[Hawker-Siddeley P.1154]] được phát triển từ dự án [[Hawker Siddeley Harrier]] của [[Anh]] đã bị hủy bỏ là một phần của việc cắt giảm phòng thủ quy mô lớn trong thập niên 1960 trước khi mẫu thử nghiệm có thể được chế tạo.
[[HìnhTập tin:Yak-141 c.jpg|nhỏ|250px]]
Yak-141 được tăng thêm khả năng VTOL với một sự kết hợp lực nâng và động cơ, giống như là Balzac và thiết kế VTOL ban đầu của [[Yakovlev]]. 2 động cơ phản lực nâng được đặt ở 2 bên của [[buồng lái]]. 2 động cơ này chỉ đóng góp chức năng của nó khi cất cánh và bay ngang. [[Động cơ]] chính được đặt ở trong vùng [[thân máy bay]] phía sau, với một vòi phun và một hệ thống đốt nhiên liệu lần 2 có thể xoay được. Để cất cánh và bay lơ lửng, máy bay sẽ phun các luồng khí theo hướng đi xuống tạo góc 90° với mặt đất, cả 3 động cơ sẽ cùng thực hiện thao tác này. Để đạt được đủ sức mạnh cho việc cất cánh thẳng đứng, động cơ sẽ phải đốt nhiên liệu lần 2.
 
Dòng 21:
Yak-141 là máy bay siêu âm đầu tiên trên thế giới có thể thực hiện thao tác STOVL (cất cánh ngắn/hạ cánh thẳng đứng). Động cơ chính là loại R-79 với lực đẩy 15.500 kg và 2 động cơ phụ là loại RD-41 lực đẩy 4.100 kg. Động cơ của máy bay có thể nâng máy bay với khối lượng lên tới 15.800 kg. Ngoài ra, Yak-141 còn có thể cất cánh trên đường băng ngắn (60-120 m) với trọng lượng lên tới 19.500kg.
 
== Hoạt động ==
[[HìnhTập tin:Yak-141 3.jpg|nhỏ|250px]]
Chương trình được bắt đầu vào năm [[Hàng không năm 1975|1975]] với tên gọi '''Yak-141''', một phát triển của [[Yakovlev Yak-38|Yak-38]]. Chuyến bay truyền thống của '''Yak-41''' được diễn ra vào ngày [[9 tháng 3]], [[Hàng không năm 1987|1987]], và chuyến bay lơ lửng diễn ra vào ngày [[29 tháng 12]], [[Hàng không năm 1989|1989]]. Tên gọi Yak-41M được chấp nhận vào khoảng năm [[Hàng không năm 1991|1991]] để mang lại một sự thay đổi tới một cấu hình máy bay đa vai trò.
 
Dòng 29:
'''Yak-43''' là một sự phát triển được đề nghị của '''Yak-41M 'Freehand'''', nó được trang bị động cơ [[Kuznetsov (động cơ máy bay)|Kuznetsov]] NK-321.
 
== Lịch sử phát triển ==
[[HìnhTập tin:Yak41M over Baku.png|nhỏ|250px|Yak-141 trên boong tuần dương hạm Baku]]
* '''Ram-T''' - Tên gọi chỉ định tạm thời của [[NATO]] cho Yak-41M.
* '''Yak-41''' - Hình dạng thử nghiệm lựa chọn các cấu hình khác nhau.
* '''Yak-41''' - Thiết kế đánh chặn gốc. [Izdelye 48]
* '''Yak-41M''' - Phiên bản sản xuất trong kế hoạch thêm vào khả năng chống tàu. 2 mẫu thử nghiệm được chế tạo. [Izdelye 48M]
* '''Yak-41U''' - Phiên bản huấn luyện 2 chỗ - mẫu thử nghiệm không hoàn thành.
* '''Yak-43''' - Phiên bản dự án STOL tiên tiến - thiết kế cho [[VVS]]. Động cơ Samara NK-321 được lấy từ [[máy bay ném bom]] [[Tu-160]] + 2 động cơ phụ RD-41. Cánh hình thang, thân máy bay được làm dài hơn tăng khả năng mang nhiên liệu và khoang chứa vũ khí. Radar sử dụng phiên bản ít chức năng. [Izdelye 201]
* '''Yak-141''' - Tên gọi của Yak-41M cho các chuyến bay phá vỡ kỷ lục. Sau này được sử dụng như tên gọi xuất khẩu cho Yak-41M.
* '''Yak-141M''' - Tên gọi cho phiên bản xuất khẩu trong kế hoạch của Yak-41M. Tăng thêm trọng lượng STO lên đến 21.500 kg (47.399 lb). Cải tiến hệ thống vô tuyến điện tử .
 
== Các kỷ lục của Yak-141 ==
Yak-141 đã lập được nhiều kỷ lục bay vào năm 1991, máy bay do phi công A.A. Sinitsin điều khiển.
 
Dòng 75:
|}
 
== Thông số kỹ thuật (Yak-141) ==
 
=== Đặc điểm riêng ===
* '''Phi đoàn''': 1
* '''Chiều dài''': 18.30 m (60 ft 0 in)
* '''[[Sải cánh]]''': 13.97 m (45 ft 10 in)
* '''Chiều cao''': 5.00 m (16 ft 5 in)
* '''Diện tích ''': 31.7 m² (341 ft²)
* '''Trọng lượng rỗng''': 11 650 kg (25.680 lb)
* '''Trọng lượng cất cánh''': n/a
* '''[[Trọng lượng cất cánh tối đa]]''': 19 500 kg (43.000 lb)
* '''Động cơ''':
** 1× [[MNPK Soyuz R-79]]V-300, 108 kN (24.300 lbf)
** 2x [[RKBM RD-41]] lực đẩy 42 kN (9.300 lbf) mỗi chiếc
=== Hiệu suất bay ===
* '''[[Vận tốc V|Vận tốc cực đại]]''': Mach 1.7
* '''[[Tầm bay]]''': 1400 km (870 miles)
* '''[[Trần bay]]''': 15 500 m (50.850 ft)
* '''[[Vận tốc lên cao]]''': 250 m/s
* '''[[Lực nâng của cánh]]''': n/a
* '''[[Tỷ lệ lực đẩy-trọng lượng|Lực đẩy/trọng lượng]]''': n/a
=== Vũ khí ===
* 1 x pháo 30 mm [[GSh-301]], 120 viên đạn
* [[Tên lửa không đối không]]: [[AA-10]] Alamo, [[AA-11]] Archer, [[AA-12]] Adder
* Tên lửa chống hạm: [[Kh-35]]
* Tên lửa chống bức xạ: [[Kh-31]]
* [[Bom]]
* Rocket không điều khiển
 
== Nội dung liên quan ==
=== Máy bay có cùng sự phát triển ===
[[Yakovlev Yak-36|Yak-36]] -
[[Yakovlev Yak-38|Yak-38]]
 
=== Máy bay có tính năng tương đương ===
* [[F-35 Lightning II]]
* [[AV-8B Harrier II|AV-8B Harrier II Plus]]
* [[Hawker Siddeley P.1154]]
 
=== Xem thêm ===
* [[Yakovlev]]
 
Dòng 132:
[[en:Yakovlev Yak-141]]
[[es:Yakovlev Yak-141]]
[[fr:Yakovlev Yak-141 Freestyle]]
[[hr:Jakovljev Jak-141]]
[[it:Yakovlev Yak-141]]