Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Minh Thế Tông”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Chú thích: AlphamaEditor, Restructure category + change Thể loại:Mất 1567 by Thể loại:Mất năm 1567, Executed time: 00:00:02.6701527 using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 25:
'''Minh Thế Tông''' (16/9/1507-23/1/1567), tên thật là '''Chu Hậu Thông''' (朱厚熜), [[thụy hiệu]] '''Túc đế''' (肅帝), [[miếu hiệu]] Thế Tông (世宗) là vị Hoàng đế thứ 12 của [[nhà Minh]] trong [[lịch sử Trung Quốc|lịch sử Trung Hoa]]. Chu Hậu Thông cai trị từ năm 1521 tới năm 1567 với [[niên hiệu]] Gia Tĩnh (嘉靖).
 
== Tiểu sử ==
Chu Hậu Thông ra đời năm 1507, là con trưởng của Chu Hữu Nguyên(con thứ của Minh Hiến Tông) và là em họ của Minh Vũ Tông. Chu Hậu Thông hồi nhỏ tính tình nhanh nhẹn, thông minh và biết tiết kiệm. Thời Minh Vũ Tông làm vua, Chu Hữu Nguyên được phong làm Hưng vương. Chu Hậu Thông lúc đó đã được vào hoàng cung nhà Minh vài lần để biết mặt hoàng đế, lúc đó ông mới thấy được Minh Vũ Tông dâm dật đến mức nào. Năm 1519, cha ông mất, Minh Vũ Tông đưa Chu Hậu Thông vào cung sống và Chu Hậu Thông đã thay Chu Hữu Nguyên làm Hưng vương.
 
Hàng 63 ⟶ 64:
Năm 1567, Gia Tĩnh uống rất nhiều thuốc kim thạch để trường thọ nhưng sau đó trúng độc rất nặng, nhiều ngự y bó tay vì ông uống quá liều, cuối cùng thì một tuần trước Tết Nguyên Đán năm 1567 thì Gia Tĩnh lâm bệnh nặng và qua đời ở cung Vạn Thọ, thọ 60 tuổi. Gia Tĩnh được an táng ở Vĩnh Lăng trong Minh Thập Tam Lăng. Thái tử Chu Tải Hậu lên kế vị, tức Minh Mục Tông.
 
== Gia đình ==
* Cha: [[Chu Hữu Nguyên|Duệ Tông Hiến hoàng đế]] Chu Hựu Nguyên (truy tôn)
* Mẹ: Từ Hiếu Hiến hoàng hậu Tưởng thị (慈孝献皇后 蒋氏; ? - 1538), truy tôn. Thụy hiệu đầy đủ là ''Từ Hiếu Trinh Thuận Nhân Kính Thành Nhất An Thiên Đản Thánh Hiến Hoàng Hậu'' (慈孝貞順仁敬誠一安天誕聖獻皇后).
* Hậu phi:
# [[Trần hoàng hậu (Minh Thế Tông)|Hiếu Khiết Túc hoàng hậu Trần thị]] (孝洁肃皇后 陈氏; 1508 - 1528), năm Gia Tĩnh nguyên niên (1522) nhập cung, tháng 9 cùng năm được sách phong Hoàng hậu. Năm 1528 bệnh mất, sơ thụy là Điệu Linh hoàng hậu, sau cải thành Hiếu Khiết hoàng hậu. [[Minh Mục Tông|Long Khánh đế]] truy phong thụy hiệu là ''Hiếu Khiết Cung Ý Từ Duệ An Trang Tương Thiên Dực Thánh Túc Hoàng Hậu'' (孝洁恭懿慈睿安莊相天翊圣肃皇后).
# Phế hậu Trương thị (廢后 張氏; ? - 1537), sơ phong Thuận phi, sau khi Trần hoàng hậu mất thì được lập làm Hoàng hậu (1529). Tới năm 1534 bị phế.
# Hiếu Liệt hoàng hậu Phương thị (孝烈皇后 方氏; 1516 - 1547), người Nam Kinh, nhập cung năm 1531, sơ phong Đức tần. Đến năm Gia Tĩnh thứ mười ba (1534), Phương Đức tần được lập làm Hoàng hậu. Năm 1547 qua đời vì hỏa hoạn. Thụy hiệu đầy đủ là ''Hiếu Liệt Đoan Thuận Mẫn Huệ Cung Thành Chi Thiên Vệ Thánh Hoàng Hậu'' (孝烈端顺敏惠恭诚祗天卫圣皇后).
# [[Đỗ khang phi (Minh Thế Tông)|Hiếu Khác hoàng hậu Đỗ thị]] (孝恪皇太后 杜氏; 1510 - 1554), mẹ đẻ của [[Minh Mục Tông]]. Sơ phong Khang tần, rồi Khang phi. Sau khi mất được ban thụy Vinh Thục Khang phi. Sau khi Mục Tông lên ngôi tôn thụy là ''Hiếu Khác Uyên Thuần Từ Ý Cung Thuận Tán Thiên Khai Thánh Hoàng Hậu'' (孝恪渊纯慈懿恭顺赞天开圣皇后).
 
== Xem thêm ==