Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kim Yuna”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Liên kết ngoài: AlphamaEditor, Add categories, part of Category Project Executed time: 00:00:02.2881308 using AWB
n clean up, replaced: → (9) using AWB
Dòng 2:
|runnername= Kim Yu-Na <br />김연아
|image= Kim 2010 OP Press.jpg
|imagesize = 250px
|caption= Kim Yu-Na tại Thế vận hội mùa đông năm 2010.<br />
|fullname= Kim Yu-Na<br /> Kim Yeon-a
Dòng 58:
Kim là vận động viên trượt băng nghệ thuật đầu tiên của Hàn Quốc có huy chương tại một sự kiện Trẻ của ISU hay Senior Grand Prix, Giải vô địch ISU, hay Olympic. Cô là một trong những vận động viên và nhân vật truyền thông được đánh giá cao nhất tại Hàn Quốc.<ref name="IFS 200712">{{chú thích web | title = Yu-Na Kim: The Best is Yet to Come | publisher = International Figure Skating | date = 2007-12 | url = http://www.ifsmagazine.com/archive/2007/DECEMBER/INDEX.PHP}}</ref>
 
Tới thời điểm tháng 3 năm 2010, Kim được Liên đoàn Trượt băng Quốc tế (ISU) xếp hạng nhất thế giới.<ref>{{chú thích web | url = http://www.isuresults.com/ws/wsladies.htm | publisher = [[International Skating Union]] | title = Current ISU World Standings | accessdate = ngày 8 tháng 3 năm 2010}}</ref> Cô cũng đang giữ kỷ lục nữ môn short program,<ref>{{chú thích web | title = ISU Judging System Statistics, Progression of Highest Score, Ladies SP | publisher = International Skating Union| url = http://www.isuresults.com/isujsstat/phslsp.htm| accessdate = ngày 3 tháng 2 năm 2010}}</ref> free skating<ref>{{chú thích web | title = ISU Judging System Statistics, Progression of Highest Score, Ladies FS | publisher = International Skating Union| url = http://www.isuresults.com/isujsstat/phslfs.htm| accessdate = ngày 3 tháng 2 năm 2010}}</ref> và tổng cộng<ref name="LadiesTotal">{{chú thích web | title = ISU Judging System Statistics, Progression of Highest Score, Ladies Total Score | publisher = International Skating Union | url = http://www.isuresults.com/isujsstat/phslto.htm | accessdate = ngày 3 tháng 2 năm 2010}}</ref> theo Hệ thống Xếp hạng ISU. Cô là vận động viên trượt băng nghệ thuật nữ đầu tiên vượt qua 200 điểm<ref name="LadiesTotal"/> theo Hệ thống Xếp hạng ISU.
 
Năm 2009 và 2010 cô được tạp chí Forbes bình chọn là Người nổi tiếng ảnh hưởng nhất Hàn Quốc. Năm 2011 và 2012 cô lọt top 5 và năm 2013 cô lọt top 10. Kim Yuna được xem là vận động viên trượt băng xuất sắc nhất Hàn Quốc mọi thời đại và một trong những nữ vận động viên trượt băng hàng đầu thế giới.
Dòng 148:
Trong phần trình diễn nội dung short program ngày 23 tháng 2, cô đã thực hiện một triple lutz-triple toe loop combination, một triple flip và một double axel. Điểm kỹ thuật của cô đạt 44.70, cao nhất tại giải. Cô cũng nhận được những điểm rất cao về nội dung, với 33.80 điểm cho nghệ thuật trình diễn của mình. Vì thế Kim ghi được 78.50 điểm, dẫn đầu với 4.72 điểm vượt hơn Mao Asada của Nhật Bản và ghi được điểm số cao nhất của mình ở nội dung short program. Cô lập một kỷ lục thế giới mới.<ref>{{chú thích báo | title = Figure Skating: 'Bond girl' Kim ahead | publisher = Vancouver 2010: Figure Skating | date = ngày 23 tháng 2 năm 2010 | url = http://www.vancouver2010.com/olympic-news/n/news/afp-news/figure-skating--bond-girl-kim-ahead--rochette-third_291260NE.html }}</ref>
 
Ngày 25 tháng 2 cô giành chiến thắng nội dung tự do với 150.06 điểm, 18.34 nhiều hơn Asada, người về thứ hai ở nội dung này. Kim đã thực hiện một triple lutz-triple toe loop combination, một triple flip, một double axel-double toe loop-double loop combination, một double axel-triple toe loop combination, một triple salchow, một triple lutz và một double axel. Cộng với vẻ duyên dáng và khả năng thể hiện âm nhạc của mình, cả điểm kỹ thuật và điểm trình diễn của cô, 78.30 và 71.76 đều là cao nhất trong đêm đó. Cô là người duy nhất đạt được các điểm 9 cho program components.<ref>{{chú thích web | title = XXI Winter Olympic Games, Ladies FS Scores | publisher = International Skating Union | date = ngày 26 tháng 2 năm 2010 | url = http://www.isuresults.com/results/owg2010/owg10_Ladies_FS_Scores.pdf }}.</ref> Cô lập một kỷ lục thế giới mới ở nội dung tự do theo Hệ thống Xếp hạng ISU.<ref name="Kim wins Olympic women's title">{{chú thích báo | title = Kim wins Olympic women's title | publisher = Vancouver 2010: Figure Skating | date = ngày 26 tháng 2 năm 2010 | url = http://www.vancouver2010.com/olympic-news/n/news/afp-news/figure-skating--kim-wins-olympic-womens-title_293796SC.html }}</ref> Tổng cộng, Kim ghi được 228.56 điểm, vượt qua kỷ lục tốt nhất trước đó của mình và cũng là kỷ lục thế giới cũ 18 điểm.<ref name="Kim wins Olympic women's title"/> Cô giành huy chương vàng và trở thành vận động viên trượt băng nghệ thuật đầu tiên của Hàn Quốc đạt huy chương ở Olympic.
==== Mùa 2013–2014 ====
 
Kim dự giải [[2013 Golden Spin of Zagreb]] tại Zagreb, Kroatia từ 5–8 tháng 12 2013. Cô đứng đầu short program với điểm 73.37 và cũng thắng luôn free program với 131.12 điểm, mặc dù đã té khi nhảy triple lutz. Cô đoạt được huy chương vàng với 204.02 điểm, hơn [[Miki Ando]] của Nhật Bản 27.67 điểm.<ref>{{chú thích báo|title=Despite mixed performance, Kim Yu-na remains Olympic contender|url=http://english.yonhapnews.co.kr/culturesports/2013/12/08/26/0702000000AEN20131208000200315F.html|accessdate=ngày 2 tháng 2 năm 2014|newspaper=Yonhap News|date=ngày 8 tháng 12 năm 2013}}</ref><ref>{{chú thích báo|title=Figure Skating: Kim Yu-Na wins Golden Spin despite fall|url=http://www.channelnewsasia.com/news/sport/figure-skating-kim-yu-na/914164.html|accessdate=ngày 2 tháng 2 năm 2014|newspaper=Channel News Asia}}</ref><ref>{{chú thích báo|title=Figure Skating: Kim Yu-Na wins Golden Spin despite fall|url=http://olympictalk.nbcsports.com/2013/12/06/yuna-kim-figure-skating-golden-spin-zagreb-short-program/|accessdate=ngày 2 tháng 2 năm 2014|newspaper=Olympic Talk|date=ngày 6 tháng 12 năm 2014}}</ref><br />
Vào tháng hai 2014, Kim thi tại giải đơn nữ ở thế vân hội mùa Đông 2014, chỉ đoạt được huy chương bạc, mặc dù đã dẫn đầu ở short program. Kim sau đó nói, như nhiều người đã tiên đoán trước, là sẽ không tiếp tục thi đấu nữa. Không chỉ những người ái mộ cô không đồng ý với kết quả này. Katherina Witt, người 2 lần đoạt giải này tại thế vân hội 1984 và 1988 cho Đông Đức, và 4 lần vô địch thế giới, bình luận gia cho đài truyền hình ARD Đức, rất khó chịu, nói kết quả này làm cho môn thể thao này mang tiếng. Cùng ý kiến này có cả vô địch năm 1996 Todd Eldredge, Kurt Browning 4 lần vô địch thế giới, cũng như các báo chí quốc tế như tờ báo thể thao Pháp "L'Équipe", hay Ý "Corriere dello Sport".<ref>{{chú thích báo|title=Winter Olympics 2014: Yuna Kim hints at retirement after shock defeat to Russian Adelina Sotnikova |url=http://www.telegraph.co.uk/sport/othersports/winter-olympics/10653074/Winter-Olympics-2014-Yuna-Kim-hints-at-retirement-after-shock-defeat-to-Russian-Adelina-Sotnikova.html|accessdate=ngày 22 tháng 2 năm 2014|newspaper=telegraph}}</ref>,<ref>{{chú thích báo|title=Kati Witt nach Gold für Russin "komplett fassungslos"|url=http://www.focus.de/sport/olympia-2014/fehlurteil-eislauf-welt-tobt-kati-witt-ist-sauer-ueber-gold-geschenk-fuer-russland_id_3633730.html|accessdate=ngày 22 tháng 2 năm 2014|newspaper=Focus}}</ref>
 
== Các kĩ thuật trượt băng ==
[[Tập tin:Camel yuna1.jpg|phải|nhỏ|Kim thực hiện "Yu-Na Spin" của mình tại buổi tập cho giải 2008-2009 Grand Prix Final.]]
 
Kim lần đầu tiên thực hiện nhảy xoay ba vòng năm 10 tuổi, lên 12 tuổi cô đã thực hiện được năm cú nhảy xoay ba vòng trong bài trình diễn của mình.<ref name="Studying Yuna Kim">{{chú thích báo |first=Chang-Hoon |last=Song |title= Studying Yuna Kim |url=http://blog.chosun.com/blog.log.view.screen?blogId=24779&logId=3834417 |publisher= Chosun Ilbo Blog |date = ngày 1 tháng 4 năm 2009 |accessdate = ngày 31 tháng 10 năm 2009}}</ref> Năm 14 tuổi, cô lần đầu tiên thực hiện cú nhảy kết hợp triple-triple tại Giải vô địch trẻ thế giới năm 2005.<ref>{{chú thích web | title = 2005 ISU World Junior Championships, Ladies QR Scores | publisher = International Skating Union | url =http://www.isufs.org/results/wjc2005/WJC05_LadiesQualifyingGroupB_FS_Scores.pdf}}</ref>
 
Kim đã thực hiện ba cú nhảy kết hợp triple-triple khác nhau trong các giải đấu: một triple lutz-triple toe loop,<ref>{{chú thích web | title = 2005 ISU Junior Grand Prix Sofia Cup, Ladies FS Scores | publisher = International Skating Union | url =http://www.isufs.org/results/jgpbul2005/jgpbul05_Ladies_FS_scores.pdf}}</ref> một triple flip-triple toe loop,<ref>{{chú thích web | title = 2005 ISU Junior Grand Prix Final, Ladies FS Scores | publisher = International Skating Union | url =http://www.isuresults.com/results/jgpf0506/jgpf0506_Ladies_FS_scores.pdf}}</ref> và một triple toe loop-triple toe loop.<ref>{{chú thích web | title = 2005 ISU World Junior Championships, Ladies FS Scores | publisher = International Skating Union | url =http://www.isufs.org/results/wjc2005/WJC05_Ladies_FS_Score.pdf}}</ref> Cô cũng có thể thực hiện một cú nhảy kết hợp triple lutz-double toe loop-double loop.<ref>{{chú thích web | title = 2005 ISU Junior Grand Prix Slovakia, Ladies FS Scores | publisher = International Skating Union | url =http://www.isuresults.com/results/jgpsvk2005/jgpsvk05_Ladies_FS_scores.pdf}}</ref> Cô đã nhận được +2.20 mức thực hiện cho các cú nhảy<ref name="09SAscores"/>, và cũng nhận được mức thực hiện +2.00 cho spiral sequence của mình,<ref>{{chú thích web | title = 2008 ISU Cup of China, Ladies FS Scores | publisher = International Skating Union | url = http://www.isufs.org/results/gpchn08/gpchn08_Ladies_FS_Scores.pdf}}</ref><ref name="International Skating Union">{{chú thích web | title = 2009 ISU World Championships, Ladies SP Scores | publisher = International Skating Union | url =http://www.isuresults.com/results/wc2009/wc09_Ladies_SP_Scores.pdf}}</ref> và cho các cú xoay của cô.<ref name="International Skating Union"/>
 
Một trong những cách di chuyển đặc trưng của Kim là bent-leg layover camel spin, thường được gọi là "vòng xoay Yu-Na". Một đặc trưng khác là layback ina bauer mà cô dẫn trực tiếp vào một cú nhảy double axel, tới một cú nhảy kết hợp double axel-triple toe loop hay tới một cú nhảy kết hợp double axel-double toe loop-double loop.
Dòng 174:
 
Kim đã xuất hiện trên nhiều chương trình thương mại ở Hàn Quốc. Cô đã ký một số hợp đồng thương mại và cũng hát trên một số chương trình TV đặc biệt. Việc cô tham gia quảng cáo cho máy tính cảm ứng Haptic technology mới của [[Tập đoàn Samsung|Samsung]], được gọi là ''Yuna's Haptic'' (SPH-W7700), bắt đầu ở Hàn Quốc ngày 24 tháng 5 năm 2009.<ref>{{chú thích web
| title = Yu-Na Becomes Model for Handset CF | publisher = The Korea Times | date = ngày 10 tháng 5 năm 2009 | url = http://www.koreatimes.co.kr/www/news/biz/2009/05/123_44623.html}}</ref> Trong lĩnh vực thương mại, cô đóng vai trò là một ca sĩ nhạc rock, một thiếu nữ tuổi teen, và một tác giả giới thiệu nhiều tính năng của chiếc điện thoại.<ref>{{chú thích web | title = 록커로 변신한 김연아 | publisher = 해럴드경제 | date = ngày 22 tháng 5 năm 2009 | url = http://news.naver.com/main/read.nhn?mode=LSD&mid=sec&sid1=105&oid=112&aid=0002006816 | language = tiếng Triều Tiên}}</ref> Samsung Electronics đã bán hơn một triệu chiếc điện thoại trong thời gian kỉ lục là bảy tháng.<ref>{{chú thích web
| title = 미 언론 '김연아폰' 신기록의 힘은...| publisher = Chosun Ilbo | date = ngày 24 tháng 12 năm 2009 | url = http://news.chosun.com/site/data/html_dir/2009/12/24/2009122400181.html?Dep0=chosunnews&Dep1=hotnews&Dep2=news03 | language = tiếng Triều Tiên}}</ref>
 
Dòng 331:
|
|-
| Skate Canada International
| align="center" bgcolor="cc9966" | 3
|