Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bullet for My Valentine”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
SieBot (thảo luận | đóng góp)
Xqbot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thêm: cy:Bullet for my Valentine; sửa cách trình bày
Dòng 6:
| Background = group_or_band
| Origin = [[Bridgend]], [[Wales]], [[Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|Anh Quốc]]
| Genre = [[Metalcore]]<ref>http://www.metal-observer.com/articles.php?lid=1&sid=1&id=9117</ref><br /> [[Heavy metal music|Heavy metal]]<ref>http://www.bbc.co.uk/wales/music/sites/bulletformyvalentine/pages/poison_live_at_brixton.shtml</ref>
|Years_active = 1998–hiện tại
| Label = Columbia Records ([[Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|Anh]])<br />Trustkill Records ([[Mỹ]])<br />Gun Records/Sony-BMG<br />Jive Records (Hiện tại)
| Associated_acts = 12 Pints of My Girlfriend's Blood<br />Jeff Killed John
| URL = [http://bulletformyvalentine1.com bulletformyvalentine1.com]
| Current_members = Matt Tuck<br />Michael Paget<br />Jason James<br />Michael Thomas| Past_members = Nick Crandle
|}}
 
Dòng 19:
 
 
== Tiểu sử ==
 
"Jeff Killed John" là tên nhóm nhạc gốc của Bullet For My Valentine và được thành lập vào năm [[1998]] bởi Matthew Tuck ([[ghi-ta|guitar]] và [[hát]]), Michael "Padge" Paget ([[ghi-ta|guitar]]), Nick Crandle ([[Ghi-ta#Guitar bass|guitar bass]]), and Michael "Moose" Thomas ([[trống]]), trong khi học nhạc tại ''Trường Đại học Bridgend''. Chơi lại những bài hát của [[Nirvana (ban nhạc)|Nirvana]] và [[Metallica]], ban nhạc đã phát hành một đĩa nhạc gồm 2 bài vào năm [[2002]] và được sản xuất bởi Greg Haver, tên là ''You/Play With Me''. Nó nhận được lợi nhuận qua chương trình Pynci scheme cho những [[nhạc sĩ]] xứ [[Wales]] và được chơi trên đài BBC Radio 1.<ref name="Bullet For My Valentine biography">{{cite web
Dòng 29:
Những thành viên của Jeff Killed John muốn theo đuổi dòng loại [[nu metal]] dựa trên phong cách của 2 nhóm nhạc [[Korn]] và [[Limp Bizkit]] — chơi những gì mà họ cho là sẽ đưa họ đến với thành công và làm cho những công ty thu âm muốn nghe. Nghệ sĩ chơi [[Ghi-ta#Guitar bass|guitar bass]] ''Nick Crandle'' đã rời nhóm khi chuẩn bị tiến vào phòng thu âm và đã được thay thế bởi ''Jason "Jay" James''. Khi dòng nhạc [[nu metal]] đã trở nên ít phổ biến hơn, ban nhạc đã đưa ra cố gắng cuối cùng bằng việc đổi tên nhóm thành "Bullet for My Valentine", cái tên mang nghĩa "tội ác giả tưởng với lời nhạc về tình yêu". Một sự đổi hướng trong [[âm nhạc]] đã được đồng ý và đã bắt đầu chơi những bài hát họ muốn nghe chứ không phải theo những ban nhạc đã có nữa.<ref name="Bullet For My Valentine biography"/>
 
=== Ký hợp đồng thu âm ===
 
Khoảng từ 6 đến 10 tháng, Bullet for My Valentine biểu diễn tại các buổi hoà nhạc để tìm kiếm sự quan tâm của các hãng thu âm. Tại 1 show ở [[London]], hãng ''Roadrunner Records'' đã thấy thích họ và đưa ra hợp đồng cho nhóm. Hợp đồng bị huỷ nên ban nhạc ký hợp đồng khác với hãng ''Sony BMG'', và một hợp đồng đăng ký với Visible Noise ở [[Anh]]. Sự lựa chọn hãng Sony như lời trưởng ban nhạc Matt Tuck nói rằng "Chúng tôi thấy sẽ có nhiều cơ hội được mở ra cho chúng tôi với bản hợp đồng với Sony".<ref>{{cite web
Dòng 54:
|accessdate=2007-11-09}}</ref>
 
=== ''The Poison'' ===
 
[[Album]] đầu tay của Bullet for My Valentine, ''[[The Poison]]'', được phát hành ở [[Anh]] vào ngày [[3 tháng 10]] năm [[2005]] và vào [[14 tháng 2]] năm [[2006]] ở [[Mỹ]]. [[Album]] đã tiến vào bảng xếp hạng Billboard 200 ở vị trí thứ 128,<ref name="Chart Listing For The Week Of Mar 04 2006:">{{cite web
Dòng 127:
|accessdate=2007-11-07}}</ref>
 
=== ''Scream Aim Fire'' ===
 
[[Album]] thứ 2 của Bullet for My Valentine được thu âm tại phòng thu Sonic Ranch Studios và được sản xuất bởi ''Colin Richardson''.<ref name="Bullet For My Valentine In The Thick Of New Album">{{cite web
Dòng 168:
== Phong cách ==
{{Sound sample box align left|Bản nhạc mẫu:}}
[[HìnhTập tin:Bullet For My Vallentine - Tears Don't Fall.ogg|right|120px]]
{{Nghe
|filename=Bullet For My Vallentine - Tears Don't Fall.ogg
Dòng 251:
== Danh sách các đĩa nhạc ==
=== Các Album ===
* 2005: ''[[The Poison]]'' #128 U.S.
* 2008: ''[[Scream Aim Fire]]'' #4 U.S. #5 U.K. #4 AUS. #10 IRE.
 
=== Các EP ===
* 2002: ''[[You/Play with Me]]''
* 2004: ''[[Bullet for My Valentine (EP)|Bullet for My Valentine]]''
* 2005: ''[[Hand of Blood]]''
* 2006: ''[[Hand of Blood EP: Live at Brixton]]''
 
=== Các DVD ===
Dòng 348:
{{reflist|2}}
 
[[CategoryThể loại:Danh sách các nhóm nhạc metalcore]]
[[CategoryThể loại:Ban nhạc Anh]]
[[CategoryThể loại:Ban nhạc heavy metal]]
[[CategoryThể loại:Ban nhạc rock]]
[[CategoryThể loại:Ban nhạc hard rock]]
[[CategoryThể loại:Ban nhạc xếp theo tên]]
 
[[an:Bullet For My Valentine]]
Dòng 360:
[[ca:Bullet for My Valentine]]
[[cs:Bullet for My Valentine]]
[[cy:Bullet for my Valentine]]
[[da:Bullet for my Valentine]]
[[de:Bullet for My Valentine]]