Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phan Hòa Hiệp”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 2:
| hình=
| tên= Phan Hòa Hiệp
| ngày sinh= tháng 10, 1927
| ngày mất= {{ngày mất và tuổi|2013|9|14|1927|10|1}} (86 tuổi)
| nơi sinh= [[Quảng Trị]], [[Việt Nam]]
| nơi mất= [[California]], [[Hoa Kỳ]]
| thuộc= [[Hình: GOFVNflag.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
| năm phục vụ= 1950-1975
| cấp bậc= [[Hình: US-O7 insignia.svg|15px14px]] [[Chuẩn tướng]]
| đơn vị= [[Binh chủng Thiết giáp Việt Nam Cộng hòa|Binh chủng Thiết giáp]]<br/>[[Sư đoàn 2 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 2 Bộ binh]]
| chỉ huy= [[Hình: Flag of France.svg|22px]] [[Quân đội Pháp|Quân đội Liên hiệp Pháp]]<br/>[[Hình: Flag of South Vietnam.svg|22px]] [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]]<br/>[[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
| công việc khác= -Trưởng đoàn Quân sự 2 bên của VNCH<br/>-Tổng trưởng Thông tin & Chiêu hồi
}}
'''Phan Hòa Hiệp''' (1927-2013) là một cựu tướng lĩnh [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]], cấp bậc [[Chuẩn tướng]]. Ông cũng là một trong số các nhân chứng của cái chết đầy nghi vấn của 2 anh em [[Tổng thống Việt Nam Cộng hòa]] [[Ngô Đình Diệm]]. Ông từng đảm nhiệm Phó trưởng đoàn rồi trưởng đoàn Việt Nam Cộng hòa trong các Ban Liên hợp Quân sự hỗn hợp thi hành [[Hiệp định Paris]]. Từ năm 2002, ông là lãnh tụ của một hệ phái [[Đại Việt Quốc dân Đảng]] mang tên ông: Hệ phái Phan Hoà Hiệp.
 
'''Phan Hòa Hiệp''' (1927-2013), nguyên là một cựu tướng lĩnh Kỵ binh của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]], cấp bậc [[Chuẩn tướng]]. Ông cũngxuất thân mộttừ trongkhóa sốđầu cáctiên nhântại chứngtrường của cáibị chếtĐịa đầyphương nghido vấnQuân củađội 2Liên anhhiệp emPháp [[Tổngmở ra ở miền thốngTrung Việt Nam. CộngRa hòa]]trường, [[Ngôông Đìnhđược Diệm]]chọn vào Binh chủng Thiết giáp. Sau chuyển sang chỉ huy đơn vị Bộ binh cấp Sư đoàn. Ông từng đảm nhiệm Phóchức trưởngvụ đoànPhó, rồi trưởngTrưởng đoàn Việt Nam Cộng hòa trong các Ban Liên hợp Quân sự hỗn hợp thi hành [[Hiệp định Paris 1973]]. Từ năm 2002, ông là lãnhLãnh tụ của một hệ phái [[Đại Việt Quốc dân Đảng]] mang(1) têntrong ông:cộng Hệđồng pháingười PhanViệt Hoà HiệpMỹ.
==Thân thế & bước đầu binh nghiệp==
Ông sinh vào tháng 10 năm 1927 trong một gia đình Nho học tại Quảng Trị, miền Trung Việt Nam. Thân phụ của ông là cụ Phan Hòa Kinh, là một nhà Nho. Do ảnh hưởng gia đình, ông có nền tảng học vấn khá tốt và từng tốt nghiệp Trung học phổ thông chương trình Pháp tại Huế với văn bằng Tú tài bán phần (Part I).
 
==Tiểu sử & Binh nghiệp==
Không rõ ông gia nhập [[Đại Việt Quốc dân Đảng]] thời gian nào. Tháng 7 năm 1950, ông nhập ngũ vào [[Quân đội Liên hiệp Pháp]] và theo học khóa 1 Võ bị Địa phương Trung Việt (Đập Đá, Huế), khai giảng ngày 1 tháng 8 năm 1950. Ngày 1 tháng 4 năm 1951 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc [[Chuẩn úy]]. Ra trường ông được phục vụ trong đơn vị Thám thính xa giữ chức Trung đội trưởng. Tháng 10 năm 1952, chính thức chuyển ngạch sang [[Quân đội Quốc gia Việt Nam]], ông được thăng cấp [[Thiếu úy]] và được cử theo học khóa căn bản Thiết giáp (cấp Trung và Đại đội) tại Trung tâm Huấn luyện Thiết giáp Viễn Đông ở Cap Saint-Jacques (Vũng Tàu).
Ông sinh vào tháng 10 năm 1927 trong một gia đình Nho học tại Quảng Trị, miền Trung phần Việt Nam. Thân phụ của ông là cụ Phan Hòa Kinh, là một nhà Nho. Do ảnh hưởng gia đình, ông có nền tảng học vấn khá tốt. Năm từng1947, ông tốt nghiệp Trung học phổ thông chương trình Pháp tại Huế với văn bằng Tú tài bán phần (Part I). Được bổ dụng làm công chức làm công chức một thời gian tại Quảng Trị trước khi gia nhập quân đội.
 
===Quân đội Liên hiệp Pháp===
Tháng 4 năm 1953, mãn khóa học ông được giữ chức Đại đội trưởng Đại đội 2 Thám thính, thuộc Chi đoàn 2 Thiết giáp. Cuối năm 1954, ông được thăng cấp [[Trung úy]], sau đó được chọn đi du học khóa cao cấp Thiết giáp tại trường Thiết giáp Kỵ binh Saumur, Pháp. Cùng theo học khóa này có các đại úy [[Nguyễn Duy Hinh]], [[Lê Đức Đạt]] và trung úy [[Trần Quang Khôi]], về sau trở thành những tướng lĩnh Việt Nam Cộng hòa.
KhôngTháng 7 ôngnăm gia1950, nhậpthi [[Đạihành Việtlệnh Quốcđộng dân Đảng]] thời gian nào. Tháng 7 năm 1950viên, ông nhập ngũ vào [[Quân đội Liên hiệp Pháp]] và. theoTheo học khóa 1 Võ bị Địa phương Trung Việt (Đập Đá, Huế2), khai giảng ngày 1 tháng 8 năm 1950. Ngày 1 tháng 4 năm 1951 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc [[Chuẩn úy]]. Ra trường ông được phục vụ trong đơn vị Thám thính xaXa giữ chức vụ Trung đội trưởng. Tháng 10 năm 1952, chính thức chuyển ngạch sang [[Quân đội Quốc gia Việt Nam]], ông được thăng cấp [[Thiếu úy]] và được cử theo học khóa căn bản Thiết giáp (cấp Trung và Đại đội) tại Trung tâm Huấn luyện Thiết giáp Viễn Đông ở Cap Saint-Jacques (Vũng Tàu).
 
===Quân đội Quốc gia Việt Nam===
Tháng 10 năm 1952, sau khi Quân đội Quốc gia thành lập Bộ Tổng Tham mưu. Chính thức từ Quân đội Liên hiệp Pháp chuyển sang phục vụ cơ cấu Quân đội mới, ông được thăng cấp [[Thiếu úy]] và được cử theo học khóa căn bản Thiết giáp ''(cấp Trung và Đại đội)'' tại Trung tâm Huấn luyện Thiết giáp Viễn Đông ở Cap Saint-Jacques (Vũng Tàu). Tháng 4 năm 1953, mãn khóa học ra đơn vị, ông được giữ chức vụ Đại đội trưởng Đại đội 2 Thám thính, thuộc Chi đoàn 2 Thiết giáp. Cuối năm 1954, ông được thăng cấp [[Trung úy]], sau đó được chọn đi du học khóa cao cấp Thiết giáp tại trường Thiết giáp Kỵ binh Saumur, Pháp (3).
 
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
==*'''Nhân chứng cái chết của Tổng thống Diệm==.
Cuối tháng 10 năm 1955, [[Quân đội Quốc gia Việt Nam]] được đổi tên thành [[Quân đội Việt Nam Cộng hòa]], ông tiếp tục phục vụ cơ cấu mới này. Tuy nhiên, mãi đến giữa năm 1963 ông mới được thăng cấp [[Đại úy]] và được cử giữ chức Tham mưu trưởng trường Thiết giáp ở Thủ Đức do Thiếu tá [[Nguyễn Văn Toàn]] làm Chỉ huy trưởng.
==Nhân chứng cái chết của Tổng thống Diệm==
Ông thuộc nhóm sĩ quan tham gia cuộc [[Đảo chính Việt Nam Cộng hòa 1963|đảo chính]] ngày 1 tháng 11 năm 1963, lật đổ Tổng thống Ngô Đình Diệm. Vì vậy, khi đảo chính nổ ra, ông chỉ huy một Chi đoàn Thiết giáp M.113 về bảo vệ Bộ Tổng tham mưu. Sáng ngày 2 tháng 11, ông được lệnh dẫn theo 2 xe thiết giáp M.113 cùng một số sĩ quan tháp tùng đến [[Nhà thờ Cha Tam]] để đón 2 anh em Tổng thống Ngô Đình Diệm và Cố vấn Ngô Đình Nhu. Trong số các sĩ quan đi cùng, có tướng [[Mai Hữu Xuân]], Đại tá [[Dương Ngọc Lắm]], Thiếu tá Dương Hiếu Nghĩa và Đại úy Nguyễn Văn Nhung. Tuy nhiên, khi về đến Bộ Tổng tham mưu, 2 anh em Tổng thống Diệm, vốn được áp tải trong một chiếc M.113, đã chết trong hoàn cảnh đầy nghi vấn. Buổi chiều cùng ngày, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]]. Một số tài liệu chưa được kiểm chứng còn cho rằng ông còn nhận được 100.000 đồng tiền thưởng từ Trung tướng [[Trần Văn Đôn]]. Do những sự kiện này, nhiều tài liệu nghi vấn về vai trò của ông trong cái chết đầy tranh cãi của anh em Tổng thống Diệm - Nhu.
 
ÔngTháng 11 năm 1963, ông thuộc nhóm sĩ quan tham gia cuộc [[Đảo chính Việt Nam Cộng hòa 1963|đảo chính]] ngày 1 tháng 11 năm 1963, lật đổ Tổng thống Ngô Đình Diệm. Vì vậy, khi đảo chính nổ ra, ông chỉ huy một Chi đoàn Thiết giáp M.113 về bảo vệ Bộ Tổng tham mưu. Sáng ngày 2 tháng 11, ông được lệnh dẫn theo 2 xe thiết giáp M.113 cùng một số sĩ quan tháp tùng đến [[Nhà thờ Cha Tam]] để đón 2 anh em Tổng thống Ngô Đìnhông Diệm và Cố vấn Ngô Đìnhông Nhu. Trong số các sĩ quan đi cùng, có tướng [[Mai Hữu Xuân]], Đại tá [[Dương Ngọc Lắm]], Thiếu tá Dương Hiếu Nghĩa và Đại úy Nguyễn Văn Nhung. Tuy nhiên, khi về đến Bộ Tổng tham mưu, 2 anh em Tổng thốngông Diệm, vốn được áp tải trong một chiếc M.113, đã chết trong hoàn cảnh đầy nghi vấn. Buổi chiều cùng ngày, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]]. Một số tài liệu chưa được kiểm chứng còn cho rằng ông còn nhận được 100.000 đồng tiền thưởng từ Trung tướng [[Trần Văn Đôn]]. Do những sự kiện này, nhiều tài liệu nghi vấn về vai trò của ông trong cái chết đầy tranh cãi của anh em ông Tổng thống Diệm -và ông Cố vấn Nhu (4).
==Chỉ huy trưởng Thiết giáp==
Tháng 12 năm 1963, ông được cử làm Chiến đoàn phó Chiến đoàn M.24 tại Sài Gòn do Trung tá Dương Hiếu Nghĩa làm Chiến đoàn trưởng. Đầu tháng giêng năm 1967, ông được cử làm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 4 Thiết giáp (sau cải danh thành Thiết đoàn 4) đóng tại [[Đà Nẵng]]. Tháng 1 năm 1968, ông được thăng cấp [[Trung tá]] tại nhiệm.
 
Tháng 812 năm 19691963, ông được thăngcử cấplàm [[ĐạiChiến tá]]đoàn tạiphó Chiến nhiệmđoàn M.24 Thángtại 9Sài cùngGòn năm,do ôngTrung ông đượcDương bổHiếu nhiệmNghĩa chứclàm vụChiến Chỉ huyđoàn trưởng. BộĐầu Chỉ huy Thiết giáp binh tại Trại Phù Đổng ở [[Gò Vấp]]. Thángtháng 1giêng năm 19711967, ông được cử làm Trung lệnhđoàn Lữtrưởng Trung đoàn 14 Thiết giáp tân''(sau lậpcải tạidanh Đàthành Nẵng,Thiết chỉđoàn huy4)'' đơnđóng vịtại thamĐà giaNẵng. cuộcTháng hànhgiêng quânnăm [[Lam1968, Sơnông 719]]được đánhthăng chiếmcấp [[ATrung Lưới]]. Cuối tháng 2 cùng năm, ông táitại nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Thiết giáp.
==*'''Chỉ huy trưởng Thiết giáp==.
Tháng 8 năm 1969, ông được thăng cấp [[Đại tá]] tại nhiệm. Tháng 9 cùng năm, ông bàn giao Thiết đoàn 4 lại cho Thiếu tá Nguyễn Hữu Lý, sau đó ông được bổ nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Thiết giáp binh tại Trại Phù Đổng ở [[Gò Vấp]] thay thế Trung tá Dương Văn Đô.
 
TrungTháng tuần tháng 1giêng năm 19721971, ông được bổcử nhiệm chức vụlàm Tư lệnh Lữ đoàn 21 BộThiết binh.giáp Haitân tuầnlập sautại đóĐà Nẵng, ôngchỉ đượchuy thăngđơn cấpvị tham gia cuộc hành quân [[ChuẩnLam Sơn tướng719]] đánh chiếm [[A Lưới]]. Cuối tháng 82 cùng năm, ông đượctái chuyểnnhiệm về phụcchức vụ tạiChỉ Trườnghuy Caotrưởng đẳngThiết Quốcgiáp. phòng.
 
Trung tuần tháng 1 năm 1972, bàn giao Bộ chỉ huy Thiết giáp lại cho Thiếu tướng Nguyễn Văn Toàn. Sau đó, ông được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 2 Bộ binh. Hai tuần sau đó, ông được thăng cấp [[Chuẩn tướng]]. Cuối tháng 8 cùng năm, bàn giao Sư đoàn 2 lại cho Đại tá [[Trần Văn Nhựt]]. Ngay sau đó, ông được chuyển về phục vụ tại Trường Cao đẳng Quốc phòng.
==*'''Nhà ngoại giao quân sự==
Cuối tháng 12 năm 1972, ông được cử tháp tùng phái đoàn Việt Nam Cộng hòa sang [[Pháp]] với tư cách là quan sát viên của buổi ký kết [[Hiệp định Paris]].
 
Khi Ban Liên hợp Quân sự 4 bên được thành lập, đóng trụ sở tại [[trại Davis]] ([[Sài Gòn]]), ông được cử làm Phó trưởng đoàn Việt Nam Cộng hòa do Trung tướng [[Ngô Du|Ngô Dzu]] làm trưởng đoàn. Sau khi Ban Liên hợp Quân sự 4 bên chấm dứt hoạt động, ông tiếp tục làm Phó trưởng đoàn Việt Nam Cộng hòa do Trung tướng [[Phạm Quốc Thuần]] làm trưởng đoàn trong Ban Liên hợp Quân sự 2 bên. Đến cuối tháng 1 năm 1973, sau khi HiệpHiếp định Paris được ký kết, ông được cử làm Trưởng đoàn Việt Nam Cộng hòa thay tướng Thuần.
 
==1975==
Giữa tháng 4, ông được bổ nhiệm làm Tổng trưởng Thông tin và Chiêu hồi trong nội các của Chính phủ [[Nguyễn Bá Cẩn]]. Sau khi Phó Tổng thống [[Trần Văn Hương]] lên nhận chức vụ Tổng thống, từng có ý định cử ông làm đại diện ra [[Hà Nội]] thương thuyết nhưng bất thành.
 
Trưa ngày [[29 tháng 4]], từ Vũng Tàu ông di tản ra khỏi nước từ Vũng Tàukhơi trên Cơ xưởng Hạm Vĩnh Long HQ-802. Sau đó, ông sang MỹHoa Kỳ định cư tại Tiểu bang Florida, rồi di chuyển sang San José, Tiểu bang California.
Giữa tháng 4, ông được bổ nhiệm làm Tổng trưởng Thông tin và Chiêu hồi trong nội các của Chính phủ [[Nguyễn Bá Cẩn]]. Sau khi Phó Tổng thống [[Trần Văn Hương]] lên nhận chức Tổng thống, từng có ý định cử ông làm đại diện ra [[Hà Nội]] thương thuyết nhưng bất thành.
 
Ngày [[24 tháng 8]] năm 2002, tại [[Falls Church, Virginia|Falls Church]], [[Virginia]], một nhóm các lãnh đạo của [[Đại Việt Quốc dân Đảng]] đã nhóm họp riêng và bầu ra Ban lãnh đạo nhiệm kỳ 2002-2006. Ông được bầu làm Chủ tịch Đảng, Bác sĩ Lý Ngọc Dưỡng làm Đệ nhất Phó chủ tịch Đảng kiêm Chủ tịch Ban chấp hành Trung ương và Trần Thanh Liêm làm Chủ tịch Ban Giám sát. Phản ứng trước sự kiện này, các nhóm lãnh đạo Đại Việt khác cũng nhóm họp và tự bầu ban lãnh đạo riêng cho mình, hình thành nhiều nhóm Đại Việt khác nhau, được phân biệt theo tên người lãnh đạo. Nhóm của ông được gọi là '''"Hệ phái Phan Hòa Hiệp'''". Tại đại hội năm 2006, ông tiếp tục bầu lại làm Chủ tịch Đảng của hệ phái mình, ông Trần Thanh Liêm làm Chủ tịch Ban chấp hành Trung ương.
==Cuộc sống lưu vong==
Trưa ngày [[29 tháng 4]], ông di tản ra khỏi nước từ Vũng Tàu trên Cơ xưởng Hạm Vĩnh Long HQ-802. Sau đó, ông sang Mỹ định cư tại Florida, rồi di chuyển sang San José, California.
 
Ngày [[14 tháng 9]] năm 2013, ông từ trần tại nơi định cư. Hưởng thọ 86 tuổi.
Ngày [[24 tháng 8]] năm 2002, tại [[Falls Church, Virginia|Falls Church]], [[Virginia]], một nhóm các lãnh đạo của [[Đại Việt Quốc dân Đảng]] đã nhóm họp riêng và bầu ra Ban lãnh đạo nhiệm kỳ 2002-2006. Ông được bầu làm Chủ tịch Đảng, Bác sĩ Lý Ngọc Dưỡng làm Đệ nhất Phó chủ tịch Đảng kiêm Chủ tịch Ban chấp hành Trung ương và Trần Thanh Liêm làm Chủ tịch Ban Giám sát. Phản ứng trước sự kiện này, các nhóm lãnh đạo Đại Việt khác cũng nhóm họp và tự bầu ban lãnh đạo riêng cho mình, hình thành nhiều nhóm Đại Việt khác nhau, được phân biệt theo tên người lãnh đạo. Nhóm của ông được gọi là '''Hệ phái Phan Hòa Hiệp'''. Tại đại hội năm 2006, ông tiếp tục bầu lại làm Chủ tịch Đảng của hệ phái mình, ông Trần Thanh Liêm làm Chủ tịch Ban chấp hành Trung ương.
 
==Gia đình==
Ngày [[14 tháng 9]] năm 2013, ông từ trần tại nơi định cư. Hưởng thọ 86 tuổi.
* Thân phụ: Cụ Phan Hòa Kinh ''(Là một nhà Nho uyên thâm)
 
==Chú thích==
*(1) -Không rõ ông gia nhập "Đảng Đại Việt Quốc dân" vào thời điểm nào.
{{Tham khảo|2}}
*(2) -Trường Võ bị Địa phương Trung Việt còn gọi là trường Võ bị "Đập Đá", vì địa điếm của trường đặt tại địa danh Đập Đá ngay bờ sông Hương, Huế. Cũng là vị trí trước đó trường Võ bị Quốc gia đã đặt làm cơ sở huấn luyện và đào tạo được hai khóa sĩ quan hiện dịch, đó là khóa 1 Phan Bội Châu và khóa 2 Quang Trung. Các sĩ quan tốt nghiệp ở hai khóa này được xem xuất thân từ trường "Võ bị Huế". Sau trường dời về Đà Lạt đổi tên thành trường Võ bị Liên quân Đà Lạt và tiếp tục huấn luyện, đào tạo từ khóa 3 Trần Hưng Đạo.
*(3) -Sang Pháp du học khóa cao cấp Thiết giáp tại trường Kỵ binh Saumur với Trung úy [[Phan Hòa Hiệp|Hiệp]] năm 1954 còn có các sĩ quan:
: -Đại uý [[Nguyễn Duy Hinh]] ''(SN 1929, khóa 1 Sĩ quan Trừ bị Nam Định, nguyên là Thiếu tướng Tư lệnh Sư đoàn 3 Bộ binh).
: -Đại úy [[Lê Đức Đạt]] ''(SN 1928, khóa 5 Võ bị Đà Lạt, nguyên là Đại tá Tư lệnh Sư đoàn 22 Bộ binh. Mùa hè tháng 4 năm 1972, tử trận tại Tân Cảnh, Kontum. Được truy thăng cấp bậc Chuẩn tướng).
: -Trung uy [[Trần Quang Khôi]] ''(SN 1930, khóa 6 Võ bị Đà Lạt, nguyên là Chuẩn tướng Tư lệnh Lũ đoàn 3 Kỵ binh).
: -Trung úy Thẩm Nghĩa Bôi''(SN 1923, khóa 6 Võ bị Đà Lạt, nguyên Đại tá Tham mưu Phó Bộ chỉ huy Thiết giáp tại Trung ương).
:(4) -Tướng '''Hiệp''' cũng là một trong số các nhân chứng về cái chết đầy nghi vấn của Tổng thống Diệm và Cố vấn Nhu ngày 1 tháng 11 năm 1963.
 
==Tham khảo==
* Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
{{thể loại}}
 
[[Thể loại:Sinh 1927]]
{{thời gian sống|1927|2013}}
[[Thể loại:Mất 2013]]
[[Thể loại:Chuẩn tướng Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại:Người Quảng Trị]]
[[Thể loại:Người Mỹ gốc Việt]]