Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Edith Sitwell”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Nguyen01 (thảo luận | đóng góp)
Xqbot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thêm: la:Editha Sitwell; sửa cách trình bày
Dòng 28:
 
'''Dame Edith Louisa Sitwell''' ([[7 tháng 9]] năm [[1887]] – [[9 tháng 12]] năm [[1964]]) là nữ nhà văn, nhà thơ [[Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland|Anh]].
== Tiểu sử ==
Edith Sitwell sinh ở [[Scarborough]], [[Yorkshire]] trong một gia đình gốc gác quí tộc. Là con gái của [[George Sitwell]] và [[Ida Emily Augusta Denison]]. Edith Sitwell có hai em trai [[Osbert]] (1892-1969) và [[Sacheverell Sitwell]] (1897-1988) cũng đều là những [[nhà văn]], [[nhà thơ]] nhưng trong 3 chị em cùng một trường phái, Edith Sitwell là người nổi tiếng hơn cả. Edith Sitwell chỉ học ở nhà, biết làm thơ, viết văn từ rất sớm. Năm 1915 in tập thơ đầu tiên ''The Mother'', năm 1916 in ''Twentieth-Century Harlequinade'' cùng với em trai Osbert.
 
Edith Sitwell bắt đầu viết phê bình trên tạp chí thơ ''Wheels'', là tạp chí mà bà làm biên tập viên từ năm 1916 đến năm 1921. Năm 1930 in cuốn sách về nhà thơ [[Alexaner Pope]], năm 1934 in ''Aspest of Modern Poetry'' (Về thơ hiện đại), năm 1943 in ''A Poet’s Notebook'' (Sổ ghi chép của nhà thơ). Thơ của Edith Sitwell có những hình tượng phức tạp, nhịp điệu kích động. Thế giới quan của bà gần gũi với những nhà văn, nhà thơ “thế hệ mất mát”. Những năm 1950 – 1960 Edith Sitwell là phó chủ tịch Hội văn học Hoàng gia, bà được tặng nhiều huân chương của [[Anh]], nhiều giải thưởng văn học và là tiến sĩ danh dự của [[Đại học Oxford]], [[Đại học Cambridge]] và một số trường Đại học khác. Bà mất tại London năm 1964.
== Tác phẩm ==
[[HìnhTập tin:Portrait of Edith Sitwell.jpg|nhỏ|phải|250px|Tranh vẽ chân dung Edith Sitwell năm 1918]]
* ''Clowns' Houses'' (1918)
* ''Rustic Elegies'' (1927)
* ''Gold Coast Customs'' (1929)
* ''The Song of the Cold'' (1948)
* ''Façade, and Other Poems 1920-1935'' (1950)
* ''Gardeners and Astronomers'' (1953)
* ''Collected Poems'' (1957)
* ''The Outcasts'' (1962).
* ''Alexander Pope'' (1930)
* ''The English Eccentrics'' (1933)
* ''I Live under a Black Sun'' (1937)
* ''Fanfare for Elizabeth'' (1946) (biography of Elizabeth I)
* ''The Queens and the Hive'' (1962) (biography of Elizabeth I)
 
== Một bài thơ ==
: 
;Still falls the Rain
Dòng 139:
:''Bản dịch của Nguyễn Viết Thắng''
 
== Chú thích ==
* [[1]] Ruộng của Thợ gốm – theo Kinh Phúc âm: sau khi Giê-su bị bắt, Giu-đa – kẻ phản bội, cảm thấy hối hận bèn đem ba chục miếng bạc trả cho các thầy tế lễ nhưng họ lượm bạc và nói rằng: “Không có phép để bạc này trong kho thánh, vì là giá của huyết”. Rồi họ bàn với nhau dùng bạc mua ruộng của người làm gốm để chôn những khách lạ. Ruộng ấy đến nay còn gọi là “ruộng huyết” (Ma-thi-ơ 27:3-8).
 
* [[2]] Người Giàu và La-xa-rơ (Dives and Lazarus) – theo Luca, người nghèo Lazarus được lên thiên đàng còn người giàu Dives phải về địa ngục (Luca 16: 19-31).
 
* [[3]] Vết thương của con gấu mù – Sitwell muốn nói về một trò thời trung cổ: xua bầy chó vào con gấu bị xích.
 
* [[4]] Tôi giơ tay đến Chúa – câu trích từ bi kịch “Doctor Faustus” của Christopher Marlowe (1564 – 1593).
 
* [[5]] Nước mắt của thỏ – theo truyền thuyết, ngay cả những con thú cũng khóc khi Giê-su chết.
 
* [[6]] Huyết từ trán chảy trên cây – tức cây để đóng đinh Chúa Giê-su trên đó.
 
* [[7]] So sánh cái mũ gai Chúa Giê-su đội trên đầu trước khi bị đóng đinh với vòng nguyệt quế của Caesar.
 
* [[8]] Theo Kinh Phúc âm: Chúa Giê-su khi sinh ra được đặt nằm trong máng cỏ vì nhà chật chội (Luca 2:7).
 
== Liên kết ngoài ==
 
{{wikiquote}}
Dòng 177:
[[fr:Edith Sitwell]]
[[it:Edith Sitwell]]
[[la:Editha Sitwell]]
[[pt:Edith Sitwell]]