Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lê Nguyên Vỹ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Chú thích: sửa chính tả 3, replaced: Tổng Cục → Tổng cục (2) using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Tiểu sử quân nhân
| tên= '''LÊ NguyênNGUYÊN VỹVỸ
| hình= [[Tập tin: LeNguyenVy.jpg|200px]]<center>'''Chuẩn tướng<br/> NguyênNGUYÊN VỹVỸ
| ngày sinh= '''{{ngày sinh|1933|8|22}}
| ngày mất= '''{{ngày mất|1975|4|30}} (42 tuổi)
| nơi sinh= '''[[Sơn Tây]], [[Hà Nội]], [[Việt Nam]]
| nơi mất= '''[[Bình Dương]], [[Việt Nam]]
| phục vụ= '''[[Tập tinHình: Flag of South Vietnam.svg|22px40px]] [[Việt Nam Cộng hòa]]
| thuộc= '''[[Tập tinHình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|22px36px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
| năm phục vụ= '''1951-1975
| cấp bậc= [[Tập tinHình: US-O7 insignia.svg|14px16px]] [[Chuẩn tướng]]
| đơn vị= '''[[Hình: Vietnamese Airborne Division 's Insignia.svg|20px]][[Binh chủng Nhảy dù Việt Nam Cộng hòa|Binh chủng Nhảy dù]]<br/>[[Hình: ARVN 5th Division SSI.svg|20px]] [[Sư đoàn 5 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 5 Bộ binh]]
| chỉ huy= '''[[Tập tinHình: Flag of Souththe VietnamVietnamese National Army.svg|22px26px]] [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]]<br/>[[Tập tinHình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|22px26px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
| công việc khác= '''[[Quận (Việt Nam)|Quận trưởng]]
}}
 
'''Lê Nguyên Vỹ''' (1933-1975), nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]], cấp bậc [[Chuẩn tướng]]. Ông xuất thân từ một trường Võ bị Địa phương do Chính phủ Quốc gia mở ra ở Trung phần. Ra trường được điều về đơn vị Bộ binh, sau chuyển qua phục vụ đơn vị Nhảy dù một thời gian ngắn. Sau đó lại trở về Bộ binh tuần tự giữ nhiều chức vụ cho đến năm 1973, ông được bổ nhiệm chức vụ Chỉ huy một Sư đoàn Bộ binh ''(cũng là Chỉ huy cuối cùng của đơn vị này)''. Ông là một trong năm tướng lĩnh đã [[tự sát]] trong [[sự kiện 30 tháng 4 năm 1975]].<ref> [[Sự kiện 30 tháng 4 năm 1975|Ngày 30 tháng 4 năm 1975]] xảy ra, Việt Nam Cộng hòa có 5 tướng lãnh đương nhiệm những chức vụ cao trong Quân lực đã tự sát để bảo toàn khí tiết, ngoài tướng [[Lê Nguyên Vỹ]], còn các tướng sau:<br/>-Thiếu tướng [[Phạm Văn Phú]] (1SN 1927, tốt nghiệp Võ bị Đà Lạt khóa 8, nguyên Tư lệnh Quân đoàn II và Quân khu 2).<br/>-Thiếu tướng [[Nguyễn Khoa Nam]] (SN 1927, Võ khoa Thủ Đức K3, nguyên Tư lệnh Quân đoàn IV và Quân khu 4)<br/>-Chuẩn tướng [[Lê Văn Hưng]] (SN 1933, Võ khoa Thủ Đức K5, nguyên Tư lệnh phó Quân đoàn IV và Quân khu 4)<br/>-Chuẩn tướng [[Trần Văn Hai]] (SN 1925, Võ bị Đà Lạt K7, nguyên Tư lệnh Sư đoàn 7 Bộ binh)</ref>
 
==Tiểu sử & Binh nghiệp==
Ông sinh ngày 22 tháng 8 năm 1933, trong một gia đình có truyền thống hiếu học tại Sơn Tây<ref> ''(nayNay là Thị xã thuộc TpThành phố Hà Nội)''.</ref> Năm 1950, ông tốt nghiệp Trung học chương trình Pháp tại Hà Nội với văn bằng Tú tài bán phần (Part I).
 
===Quân đội Quốc gia Việt Nam===
Đầu năm 1951, ông tình nguyện nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia, mang số quân: 52/204.567. Theo học khóa 2 Lê Lợi tại trường Võ bị Địa phương Trung Việt (ở Huế,<ref> Trường Võ bị Địa phương Trung Việt còn gọi là trường Sĩ quan Đập Đá được mở trên vị trí và cơ sở trước đó là của trường Võ bị Quốc gia Huế, thường gọi là "Võ bị Huế":<br/>-Trường Võ bị Huế từ cuối năm 1948 đến giữa năm 1950 đã đào tạo được 2) khóa sĩ quan là khóa 1 Phan Bội Châu và khóa 2 Quang Trung, sau đó chuyển về Đà Lạt đổi tên là trường Võ bị Liên quân Đà Lạt tiếp tục đào tạo sĩ quan khóa 3 Trần Hưng Đạo.<br/>-Sau khi tiếp quản cơ sở, trường Võ bị Địa phương Trung Việt, tiếp tục đào tạo được thêm 3 khóa sĩ quan nữa là: Khóa 1, khai giảng ngày 1 tháng 8 năm 1950. Khóa 2 nhập học ngày 1 tháng 2 năm 1951, đến ngày 1 tháng 10 cùng năm tổ chức lễ khai giảng cho khóa 3. Khóa sinh tốt nghiệpHuế3 khóa này đều mang cấp bậc Chuẩn úy. Sĩ quan xuất thân từ Võ bị Địa phương Trung Việt, sau này lên có 3 người được lên cấp tướng, ngoài tướng [[Lê Nguyên Vỹ]], còn 2 người nữa là:<br/>-Thiếu tướng [[Võ Văn Cảnh]] (SN 1922, Khóa 3, chức vụ sau cùng: Thứ trưởng Bộ Nội vụ kiêm Tổng Giám đốc Nhân dân Tự vệ)<br/>-Chuẩn tướng [[Phan Hòa Hiệp]] (SN 1927, Khóa 1, sau cùng: Tổng trưởng Thông tin và Chiêu hồi)</ref> khai giảng ngày 1 tháng 2 năm 1951. Ngày 1 tháng 10 cùng năm mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc [[Chuẩn úy]] hiện dịch. Ra trường, ông được chuyển về phục vụ trong Tiểu đoàn 19 Việt Nam thuộc Quân đội Quốc gia là thành phần trong Quân đội Liên hiệp Pháp với chức vụ Trung đội trưởng do Đại úy [[Đỗ Cao Trí]] làm Tiểu đoàn trưởng. Tháng 4 năm 1952, ông được thăng cấp [[Thiếu úy]] tại nhiệm. Đầu năm 1953, ông được cử theo học khóa 1 Biệt kích tại Trung tâm Huấn luyện Biệt động đội tại Vạt Cháy ''(Bãi Cháy)'', Hòn Gai, Quảng Yên. Mãn khóa trở về đơn vị gốc ''(Tiểu đoàn 19)'' ông được thăng cấp [[Trung úy]] và được cử giữ chức vụ Đại đội trưởng. Ngày 1 tháng 3 năm 1954, Tiểu đoàn 19 Việt Nam giải tán dùng làm nòng cốt để thành lập Tiểu đoàn 6 Nhảy dù. Cùng năm, ông được tuyển chọn đi du học khóa huấn luyện viên Nhảy dù tại Pau, Pháp.
 
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
Hàng 27 ⟶ 28:
Đầu năm 1961, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] tại nhiệm. Sau đó trở lại đơn vị Bộ binh, ông được giữ chức vụ Tiểu đoàn trưởng một Tiểu đoàn thuộc Trung đoàn 8, Sư đoàn 5 Bộ binh.
 
Trung tuần tháng 8 năm 1968, sau chiến trận Mậu thân đợt 2, ông được thăng cấp [[Trung tá]] lên giữ chức vụ Trung đoàn trưởng Trung đoàn 8 Bộ binh. Đến giữa năm 1970, ông được thăng cấp [[Đại tá]] tại nhiệm. Sau đó được cử đi du học khóa Chỉ huy Tham mưu (3) tại trường Chỉ huy và Tham mưu Fort Leavenworth thuộc Tiểu bang Kansas, Hoa Kỳ. Ngày 11 tháng 6 năm 1971 mãn khóa.<ref> Du học lớp Chỉ huy và Tham mưu ở Hoa Kỳ năm 1970, ngoài Đại tá [[Lê Nguyên Vỹ]] còn có:<br/>-Đại tá [[Ngô Hán Đồng]] (SN 1930, Võ khoa Thủ Đức K2, nguyên Chỉ huy trưởng Pháo binh Quân đoàn I, năm 1972 tử nạn được truy thăng Chuẩn tướng)<br/>-Trung tá '''Võ Đại Khôi''' (SN 1932, Võ bị Đà Lạt K3, sau lên Đại tá giữ chức vụ sau cùng: Tổng Cục phó Tổng Cục Quân huấn)<br/>-Trung tá '''Nguyễn Quang Hưng''' (SN 1931, Võ bị Đà Lạt K7, sau cùng: Tham Mưu trưởng trường Đại học Chiến tranh Chính trị).</ref>
 
Ngày Quân lực 19 tháng 6 năm 1971, ông được cử giữ chức vụ Tư lệnh phó Sư đoàn 5 Bộ binh. Ông trực tiếp tham gia trong [[trận An Lộc|Chiến trường An Lộc]] tử thủ căn cứ chỉ huy. Sau khi chiến thắng, ông được giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Chiến thuật Quân đoàn III, sau đó được cử đi du hành thăm viếng Trung Hoa Dân Quốc ''(Đài Loan).
 
Giữa năm 1973, ông được chuyển về Quân khu 4 giữ chức Tư lệnh phó Sư đoàn 21 Bộ binh do Chuẩn tướng [[Lê Văn Hưng]] làm Tư lệnh. Thượng tuần tháng 11 cùng năm, ông được bổ nhiệm làm Tư lệnh Sư đoàn 5 Bộ binh<ref> Thời điểm tướng [[Lê Nguyên Vỹ nhậm chức Tư lệnh Sư đoàn 5 Bộ binh, các sĩ quan cao cấp đảm trách những chức vụ Chỉ huy và Tham mưu:<br/>-Tư lệnh phó: Đại tá '''Trần Văn Thoàn''' (4SN 1932, Võ bị Đà Lạt K7)<br/>-Tham mưu trưởng: Đại tá '''Từ Vấn''' (SN 1936, Võ bị Đà Lạt K12)<br/>-Trung đoàn 7: Đại tá '''Nguyễn Văn Vượng''' (SN 1933, Võ bị Đà Lạt K8)<br/>-Trung đoàn 8: Trung tá '''Nguyễn Bá Mạnh Hùng''' (SN 1935, Võ bị Đà Lạt K10, đầu năm 1975 được thăng cấp Đại tá)</ref> thay thế Chuẩn tướng [[Trần Quốc Lịch]] được cử đi làm Chánh thanh tra Quân đoàn III và Quân khu 3. Ngày Quốc khánh Đệ Nhị Cộng hòa 1 tháng 11 năm 1974, ông được thăng cấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm.
 
==Tự sát==
Ngày 30 tháng 4 năm 1975, sau khi nghe nhật lệnh của Tổng thống [[Dương Văn Minh]] kêu gọi chiến sĩ Quân Lực Việt Nam Cộng hòa các cấp buông súng, ai ở đâu thì ở đó và chờ quân [[Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam]] đến bàn giao. Ông ra lệnh cho binh sĩ treo cờ trắng trước cổng căn cứ và cho thuộc cấp giải tán. Sau đó ông dùng khẩu Beretta 6.35 bắn vào đầu tự sát tại Bộ Tư lệnh ở Lai Khê.<ref> Bộ Tư lệnh Sư đoàn (5). Bộ binh đặt tại căn cứ Lai Khê thuộc quận Bến cát, tỉnh Bình Dương</ref> Hưởng dương 42 tuổi.
 
Thi thể ông được an táng trong rừng cao su gần doanh trại Bộ Tư lệnh. Ngày 2 tháng 5 năm 1975 được thân nhân bốc lên đem về cải táng ở Hạnh Thông Tây, Gò Vấp.
Hàng 48 ⟶ 49:
 
==Chú thích==
{{Tham khảo}}
*(1) -''Sự kiện ngày 30 tháng 4 năm 1975 xảy ra, Việt Nam Cộng hòa có 5 tướng lĩnh đương nhiệm những chức vụ cao trong Quân lực đã tuẫn tiết, ngoài tướng Lê Nguyên Vỹ còn các tướng:
: -Thiếu tướng [[Nguyễn Khoa Nam]] ''(SN 1927, nguyên Tư lệnh Quân đoàn IV và Quân khu 4).
: -Thiếu tướng [[Phạm Văn Phú]] ''(SN 1928, nguyên Tư lệnh Quân đoàn II và Quân khu 2).
: -Chuẩn tướng [[Lê Văn Hưng]] ''(SN 1933, nguyên Phó Tư lện Quân đoàn IV và Quân khu 4).
: -Chuẩn tướng [[Trần Văn Hai]] ''(SN 1925, nguyên Tư lệnh Sư đoàn 7 Bộ binh).
*(2) -Trường Võ bị Địa phương Trung Việt còn gọi là Trường Võ bị Đập Đá Huế được thành lập trên vị trí và cơ sở trước đó của trường Võ bị Quốc gia Huế thường gọi là ''"Trường Võ bị Huế".
: ''(Trường Võ bị Huế bắt đầu đào tạo sĩ quan từ cuối năm 1948 đến giữa năm 1950 được 2 khóa: khóa 1 Phan Bội Châu và khóa 2 Quang Trung. Tháng 7 năm 1950 trường chuyển về Đà Lạt đổi tên thành Võ bị Liên quân Đà Lạt, tiếp tục nhận thí sinh và ngày 1 tháng 10 năm 1950 tổ chức nhập khóa cho khóa 3 Trần Hưng Đạo. Năm 1959, trường đổi tên thành Võ bị Quốc gia Đà Lạt).
 
Sau đó, trường Võ bị Địa phương Trung Việt tiếp quản cơ sở nói trên và đào tạo được 3 khóa. Ngày 1 tháng 8 năm 1950 tổ chức nhập học cho khóa 1. Tiếp đến khóa 2 nhập học ngày 1 tháng 2 năm 1951 và khóa 3 nhập học ngày 1 tháng 10 năm 1951. Sĩ quan tốt nghiệp ở 3 khóa này đều mang cấp bậc Chuẩn úy.
*(3) -''Du học khóa Chỉ huy Tham mưu ở Hoa Kỳ năm 1970, ngoài Đại tá '''Vỹ''' còn có:
: -Đại tá [[Ngô Hán Đồng]] ''(SN 1930, khóa 2 Võ khoa Thủ Đức. Nguyên Chỉ huy trưởng Pháo binh Quân đoàn I. Năm 1972 tử nạn được truy thăng cấp bậc Chuẩn tướng).
: -Đại tá Nguyễn Hữu Duệ ''(SN 1931, khóa 6 Võ bị Đà Lạt. Nguyên Tỉnh trưởng và Tiểu khu trưởng Thừa Thiên kiêm Thị trưởng Thị xã Huế).
: -Trung tá Nguyễn Quang Hưng ''(SN 1931, khóa 7 Võ bị Đà Lạt. Nguyên Tham mưu trưởng trường Đại học Chiến tranh Chính trị).
: -Trung tá Võ Đại Khôi ''(SN 1932, khóa 3 Võ bị Đà Lạt. Nguyên Tổng cục phó Tổng cục Quân huấn).
*(4) -''Thời điểm tướng '''Vỹ''' nhậm chức Tư lệnh Sư đoàn 5 Bộ binh, các sĩ quan đảm trách chức vụ Chỉ huy và Tham mưu cao cấp tại Sư đoàn:
: -Tư lệnh phó: Đại tá Trần Văn Thoàn ''(SN 1932, khóa 7 Võ bị Đà Lạt).
: -Tham mưu trưởng: Đại tá Từ Vấn ''(SN 1936, khóa 12 Võ bị Đà Lạt).
: -Trung đoàn 7: Đại tá Nguyễn Văn Vượng ''(SN 1933, khóa 8 Võ bị Đà Lạt).
: -Trung đoàn 8: Trung tá Nguyễn Bá Mạnh Hùng ''(SN 1935, khóa 10 Võ bị Đà Lạt, đầu năm 1975 được thăng cấp Đại tá).
*(5) -Bộ Tư lệnh Sư đoàn 5 Bộ binh đặt tại căn cứ Lai Khê thuộc địa bàn quận Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
 
==Tham khảo==
* Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
{{Tham khảo}}
 
[[Thể loại:Sinh 1933]]