Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thiên hoàng Gemmei”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n replaced: JapanNhật Bản, (in French) → (bằng tiếng Pháp) using AWB
Dòng 1:
{{Infobox royalty||name=Genmei|image=Empress Gemmei.jpg|succession=[[Emperor of Japan|Empress of Japan]]|reign=707–715|styles={{Plainlist| * Empress Dowager Genmei (715–721) * Empress of Japan (707–715) * Princess Abe}}|predecessor=[[Emperor Monmu|Monmu]]|successor=[[Empress Genshō|Genshō]]|spouse=[[Prince Kusakabe]]|issue=Prince Karu ([[Emperor Monmu|Monmu]])<br>Princess Hidaka ([[Empress Genshō|Genshō]])<!--<br> [[Princess Kibi]] -->|father=[[Emperor Tenji|Tenji]]|mother=Soga no Mei-no-iratsume|birth_date=23 April 660|birth_place=|death_date={{Death date and age|721|12|29|660|2|4}}|death_place=[[Nara, Nara|Nara]], [[JapanNhật Bản]]|place of burial=''Nahoyama no higashi no misasagi'' (Nara)}}
 
{{Nihongo|'''Thiên hoàng Genmei'''|元明天皇|Gemmei-Tennō|{{sống|||660|29|12|721}}|hanviet=Nguyên Minh thiên hoàng}} còn được gọi là Hoàng hậu Genmyō, là Thiên hoàng thứ 43<ref>[[Imperial Household Agency&usg=ALkJrhix9bX1oOaeyUuBaAh7foPNAsNHcA|Imperial Household Agency]] (Kunaichō): 元明天皇 (43) </ref> của Nhật Bản theo truyền thống thứ tự kế vị ngôi vua<ref>[[Richard Ponsonby-Fane&usg=ALkJrhiDC6McyVvCz7U4lg94xNoxlKK A|Ponsonby-Fane, Richard]], p. 56</ref>.
Dòng 17:
Triều đại của Gemmei đánh dấu những hoạt động rất mạnh mẽ của bà nhằm củng cố, phát triển nhà nước phong kiến Nhật Bản.
 
Kế thừa bố chồng là [[Thiên hoàng Tenmu]] về cải cách tiền tệ, Thiên hoàng Gemmei đã cải tiến và cho ban hành đồng tiền ''Wadō-kaihō'' - đồng tiền đầu tiên của nhà nước phong kiến Nhật Bản độc lập. Trước tiên vào cuối năm ''Keiun'' thứ tư (707), bà đã cho thần dân thu thập nhiều mẫu tiền đồng rất nhiều ở tỉnh Chichibu (nay thuộc tỉnh Musashi, Nhật Bản<ref>Titsingh, p. 63; [[Richard Ponsonby-Fane&usg=ALkJrhiDC6McyVvCz7U4lg94xNoxlKK A|Ponsonby-Fane, Richard]] (1915)</ref>) về để chế tạo, đúc thành tiền. Đầu năm 708, bà đổi niên hiệu thành ''Wadō'' (Hòa Đồng). Cũng trong năm này, vào ngày 29/8/708<ref>[[Japanese calendar&usg=ALkJrhhxISzuTIAsrXXPIArmbWjgSOCuWA|Traditional Japanese date]] 10 August according to [[Shoku Nihongi&usg=ALkJrhivrzLTUFuos mh0-k6LIkXM6t5Pg|Shoku Nihong]]<nowiki/>i</ref>, đồng tiền chính thức của Nhật Bản được Thiên hoàng Gemmei ban hành<ref>Titsingh, Isaac (1834), ''Annales des empereurs du Japon'' (inbằng Frenchtiếng Pháp), pp. 63–65; Brown, Delmer et al. (1979). ''Gukanshō'', p. 271</ref>, gọi là đồng ''Wadō-kaihō'' (Hòa đồng Khai Bảo), đặt theo niên hiệu của bà. Chữ ''Wadō'' nghĩa là "đồng Nhật Bản" và từ ''kaihō'' nghĩa là "tệ". Các ''Wadō-kaihō'' có đặc điểm giống như đồng tiền của Trung Quốc (đồng ''[[Ancient Chinese coinage&usg=ALkJrhhb93JRZGiwzidEOOSM4ukuFkz3ng#Tang issues|Kaigentsūhō]]'', ban hành năm 621 thời vua Đường Cao Tổ), với đường kính 2,4&nbsp;cm và trọng lượng 3,75 g<ref>[[Japan Currency Museum&usg=ALkJrhgnsKul8u8p47U9EsACRvSIWc4DJw|Japan Currency Museum]] (日本貨幣博物館) permanent exhibit</ref>. Đồng tiền này có hai loại: bằng bạc và bằng đồng.
 
Tháng 3/708, Fuijwara no Fuhito được Thiên hoàng cử làm ''hữu đại thần.'' Isonokami no Maro là ''[[Sadaijin&usg=ALkJrhjaJrhF6Ch16pqFTHhH5BJJ9RX9fw|tả đại thần]]''<ref name="Titsingh, p. 64">Titsingh, p. 64.</ref>.