Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tục ngữ Việt Nam”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Đã lùi lại sửa đổi thiện ý của 123.26.4.186 (thảo luận): Bài viết không liệt kê các tục ngữ vì sẽ rất dài. (TW)
n →‎top: replaced: 2 loại → hai loại using AWB
Dòng 7:
Giữa hình thức và nội dung, tục ngữ có sự gắn bó chặt chẽ, một câu tục ngữ thường có hai nghĩa: ''[[nghĩa đen]]'' và ''[[nghĩa bóng]]''. Tục ngữ có tính chất đúc kết, khái quát hóa những nhận xét cụ thể thành những [[phương châm]], chân lý. Hình tượng của tục ngữ là hình tượng ngữ ngôn được xây dựng từ những [[biện pháp so sánh]], nhân hóa, [[ẩn dụ]].
 
Đa số tục ngữ đều có vần, gồm 2hai loại: vần liền và vần cách. Các kiểu ngắt nhịp: trên yếu tố vần, trên cơ sở vế, trên cơ sở đối ý, theo tổ chức ngôn ngữ thơ ca... Sự hòa đối là yếu tố tạo sự cân đối, nhịp nhàng, kiến trúc vững chắc cho tục ngữ. Hình thức đối: đối thanh, đối ý. Tục ngữ có thể có 1 vế, chứa 1 phán đoán, nhưng cũng có thể có thể gồm nhiều vế, chứa nhiều phán đoán.
 
Các kiểu suy luận: liên hệ tương đồng, liên hệ không tương đồng, liên hệ tương phản, đối lập, liên hệ phụ thuộc hoặc liên hệ nhân quả.