Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tiếng Thụy Điển cổ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 2:
và [[Åland]]|fam2=[[Ngữ tộc German|German]]|fam3=[[Ngữ chi German Bắc|German Bắc]]|fam4=Đông Scandinavia|script=[[Bảng chữ cái Latinh|Latinh]], [[Chữ rune|Rune]]|glotto=none}}'''Tiếng Thụy Điển cổ''' (tiếng Thụy Điển hiện đại: ''fornsvenska'') là tên chung của 2 phiên bản tiếng Thụy Điển được nói vào khoảng [[thời Trung Cổ]]: tiến Thụy Điển sớm (Klassisk fornsvenska), được nói khoảng năm 1225-1375, và tiếng Thụy Điển muộn (Yngre fornsvenska), nói từ 1375-1526.<ref>Fortescue, Michael D. ''Historical linguistics 2003: selected papers from the 16th International Conference on Historical Linguistics, Copenhagen, 11–15 August 2003''. </ref>
 
Tiếng Thụy Điển cổ được phát triển từ phương ngữ [[Tiếng Bắc Âu cổ|Đông bắcBắc Âu cổ]], phương ngữ phía đông của ngườitiếng [[Tiếng Bắc Âu cổ|Bắc Âu cổ]]. Các hình thức sớm nhất của tiếng Thụy Điển và [[tiếng Đan Mạch]], được nói giữa những năm 800 và 1100 là tiểu phương ngữ của phương ngữ Đông bắcBắc Âu và được gọi là ''[[Tiếng Bắc Âu cổ|chữ Runetiếng Thụy Điển Rune]]'' và ''chữ Runetiếng Đan Mạch Rune,'' bởi vì lúc đó tất cả các văn bản được viết bằng bảng chữ cái Rune. Sự khác biệt giữa chúng chỉ là rất nhỏ, tuy nhiên, chúng bắt đầu tách nhau khoảng thế kỉ XII và trở thành tiếng Thụy Điển cổ và tiếng Đan Mạch cổ.
 
Ngữ pháp tiếng Thụy Điển cổkhác khábiệt phứcđáng tạp, khó hơn nhiềukể so với tiếng Thụy Điển hiện đại (3 giống danh từ thay vì 2 giống ngày nay,...). Danh từ, tính từ, và số nhiều bịđược biến cách trong bốn cách: chủ cách, sở hữu cách, tặng cách và đối cách.
 
== Sự phát triển ==
Dòng 10:
=== Tiếng Thụy Điển sớm ===
[[Tập tin:Västgötalagen_blad_21.jpg|phải|nhỏ|Một trang từ ''Äldre Västgötalagen'' (Luật Tây Gothic), bộ luật của [[Västergötland]], từ 1280s]]
Các văn bản của luật Tây GothicGoth đánh dấu khởi đầu của tiếng Thụy Điển sớm (''klassisk fornsvenska'' hoặc ''äldre fornsvenska''; 1225-1375), mà đã được phát triển ở phương Đông Bắc Âu cổ. Đây là lần đầu tiên tiếng Thụy Điển được viết bằng bảng chữ cái LatinLatinh, và là văn bản tiếng Thụy Điển cổ nhất được tìm thấy, với quanhcột mốc 1225.
 
Tiếng Thụy Điển cổ phát triển tương đối ổn định trong thời gian này. Ngữ pháp của nó thừa hưởng hoàn toàn từ hệ thống ngữ pháp Bắc Âu cổ, không có bất cứ thay đổi lớn nào.
 
Hầu hết các văn bản được viết trong thời gian này tại Thụy Điển nói riêng và châu Âu nói chung là tiếng LatinLatinh, như là 1 ngôn ngữ của giáo hội và nhà thờ. Tuy nhiên, tiềntiếng Thụy Điển được sử dụng như 1 ngôn ngữ văn học và luật pháp, trong số 28 bant thảo còn sót lại thời kì này, 24 chứa luật văn bản và đều là tiếng Thụy Điển.
 
==== Sự vay mượn ====
Giáo hội và nhà thờ đã giới thiệu nhiều từ mới có gốc LatinLatinh hoặc Hi Lạp, trong đó LatinLatinh có ảnh hưởng lớn đến từ vựng tếng Thụy Điển.<ref name="grunbaun">Grünbaun, Katharina. </ref>
 
Các ngôn ngữ Đức miền thấp Trung Cổ cũng ảnh hưởng đến tiếng Thụy Điển do chính trị và sức mạnh kinh tế của [[Liên minh Hanse|Đức]] trong thế kỷ 13 và 14. Nhiều người nói tiếng Đức di cư đến các thành phố Thụy Điển và làm việc trong thương mại và quản lý. Theo đó, từ vay mượn liên quan đến chiến tranh, thương mại ... du nhập vào Thụy Điển, cùng với một số thay đổi ngữ pháp. Tiền tố be-, ''ge-'' và för''-'' có thể được tìm thấy ở đầu các từ mượn, Thụy Điểnđều đến từ Thấp Đứctự be-, ''ge-'' và ''vor-'' tiếng Hạ Đức. Một số lờitừ đã đượcbị thay thế bằngbởi những ngườitừ mượn mới: nguồntừ gốcthuần củaThụy từĐiển cho "cửa sổ" ''vindøgha'', đượcbị thay thế bằng ''fönster'', ''eldhus'' (nhà bếp) đã đượcbị thay thế bằng ''kök'' và ''gælda'' (trả) với ''betala''. Một số những từ này vẫn còn tồn tại ở tiếng Thụy Điển hiện đại, nhưng thường coi là cổ hoặc mang tính địa phương; một ví dụ là từ ''vindöga'' (cửa sổ). Nhiều từ liên quan đến đi biển đã mượn từ tiếng Hà Lan.
 
Ảnh hưởng từ các ngôn ngữ Đức miền thấp đã phá vỡ tính ổn định của tiếng Thụy Điển sớm, và tạo ra một thời kì phát triển mới cho tiếng Thụy Điển, tiếng Thụy Điển cổ muộn.<ref>Hird, Gladys; Huss, Göran; Hartman, Göran. </ref>
Dòng 26:
Ngược lại với tiếng Thụy Điển sớm, khá ổn định, thì tiếng Thụy Điển cổ muộn (''yngre fornsvenska''; 1375-1526) có nhiều thay đổi, bao gồm cả việc đơn giản hóa ngữ pháp và trọng âm. Kinh Tân Ước ở Thụy Điển năm 1526 đánh dấu những điểm khởi đầu cho tiếngThụy Điển hiện đại.
 
Trong thời gian này, ngôn ngữ đã mượn một số lượng lớn từ vựng từ tiếng Đức thấp và Hà Lan . Khi Thụy Điển trở thành một phần của [[Liên minh Kalmar]] trong 1397, nhiều người Đan Mạch đưa nhiều điểm từ vựng và ngữ pháp Đan Mạch vào ngôn ngữ viết.
 
== Ngữ pháp ==
Dòng 33:
 
==== Tiếng Thụy Điển sớm ====
Điểm khác biệt nhất giữa tiếng Thụy Điển hiện đại và Thụy Điển cổ là ngữ pháp. Trong tiếng Thụy Điển cổ, danh từ, tính từ, đại từ và số từ biến cách trong bốn cách (chủ cách, sở hữu cách, tặng cách và đối cách), trong khi đó, tiếng Thụy Điển chuẩn hiện đại đã giảm hệ thống cách với một cách phổ biếnchung và một sở hữu cách (một số phương ngữ giữ lại tặng cách). Có ba giớigiống ngữ pháp (namgiống tínhđực, nữgiống tínhcáitrunggiống tínhtrung), vẫn còn giữ được trong nhiều tiếng địa phương ngôn ngày nay, nhưng đã được giảm xuống còn hai trong ngôn ngữ tiêu chuẩn, khi namgiống tínhđựcnữgiống tínhcái sáp nhập lại thành giớimột phổgiống biếncái.
 
Cách chia danh từ có hai loại: yếu và mạnh.<ref name="altschw">Noreen, Adolf: [http://lexicon.ff.cuni.cz/texts/oswed_noreen_about.html ''Altschwedische Grammatik, mit Einschluss des Altgutnischen'']. 1904. </ref> Mỗi thể yếu của các giống ngữ pháp có cách chia riêng , mỗi nhóm danh từ mạnh nam và nữ có ít nhất 3 cách chia và trunggiống tínhtrung có 1 cách. Dưới đây, là sự biến hóa của đuôi danh từ:
 
'''Hệ thống biến hóa danh từ'''
Dòng 58:
* đuôi r
* đuôi tt
Vài ví dụ như fisker (cá), sun (con trai), ''siang'' (giường), skip (tàu), ''biti'' (một chút) và ''vika'' (tuần):<ref>[//en.wikipedia.org/wiki/Jan_Terje_Faarlund Faarlund, Jan Terje]. </ref>
{| class="wikitable" style="margin-bottom: 10px;"
!
! NamGiống tínhđực đuôi a
! NamGiống tínhđực đuôi u
! NữGiống tínhcái đuôi ō
! TrungGiống tínhtrung đuôi a
! NamGiống tínhđực đuôi an
|NữGiống tínhcái đuôi ōn
|-
! Sg.Nom.
Dòng 136:
Từ khoảng năm 1500 số cách trong tiếng Thụy Điển đã bị giảm từ bốn xuống hai (chủ cách và sở hữu cách). Tuy nhiên tặng cách vẫn tồn tại trong một số tiếng địa phương cho đến thế kỉ 20.
 
Các thay đổi lớn bao gồm sự lược bỏ giớigiống namđựcnữcái, chỉ còn lại hai giới tínhgiống trong tiêu tiếng Thụy Điển chuẩn, mặc dù hệ thống ba giớigiống vẫn thường xảyhiện radiện trong nhiều tiếngphương địa phươngngôn. Tặng cách của đại từ trở thành tân ngữ (''honom'', ''henne'', ''dem''; anh ta, cô ấy, họ) và ''-s'' trở nên phổ biến trong sở hữu cách.
 
=== Tính từ ===
Dòng 142:
{| class="wikitable" style="margin-bottom: 10px;"
!
! NamGiống tínhđực
! Giống cái
! Nữ tính
|Giống trung
|Trung tính
|-
!Chủ cách số ít
Dòng 620:
: ''Dräper man en svensk eller en smålänning, en man ifrån konungariket, men ej en västgöte, så bötar man tretton marker och åtta örtugar, men ingen mansbot. [...] Dräper man en dansk eller en norrman bötar man nio marker. Dräper man en utländsk man, skall man inte bannlysas utan förvisas till sin ätt. Dräper man en utländsk präst bötar man lika mycket som för en landsman.'' ''En präst som en fri man. Om en sörlänning dräps eller en engelsman, skall han böta fyra marker till målsäganden och två marker till konungen.''
 
: ''Nếu ai đó giết chết một người Thụy điển hay một người [[Småland]], một người đàn ông từ vương quốc, nhưng không phải là một West Geat, hắn sẽ phải trả tám örtugar và mười mác, nhưng không wergild. [...] Nếu ai đó giết chết một ngườn Đan Mạch hoặc một [[Người Na Uy|na uy]], hắn sẽ phải trả chín mác. Nếu ai đó giết chết một người nước ngoài, hắn sẽ không bị trục xuất. Nếu ai đó giết chết một linh mục nước ngoài, hắn sẽ phải trả tiền nhiều như người mang quốc tịch linh mục đó. Một linh mục như một người tự do. Nếu một người miền nam bị giết hoặc một [[người Anh]] bị giết bởi linh mục, ông ta sẽ phải trả bốn mác để nguyên đơn và hai mác cho nhà vua.''
 
== Xem thêm ==
* [[Tiếng Bắc Âu cổ]]
* [[Na Uy cổ đại]]
* [[Tiếng Gotland cổ]]
 
== Tài liệu tham khảo ==
{{Reflist}}
[[Thể loại:Ngôn ngữ Trung Cổ]]
== Tài liệu tham khảo ==
{{Reflist}}