Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Liễu Thăng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 3:
 
==Thân thế==
Theo [[Minh sử]] cuốn 154, Liễu Thăng là người huyện [[Hoài Ninh]], phủ An Khánh, Kinh sư (nay là thành phố [[An Khánh]], tỉnh An Huy). Cha Liễu Thăng là một võ tướng nhỏ, từng theo phò [[Minh Thái Tổ]]. Vì vậy, từ trẻ, Liễu Thăng được tập ấm cha, giữ chức Yên Sơn hộ vệ bách hộ qua đến đời [[Minh Huệ Đế]]. Trong [[Chiến dịch Tĩnh Nan|loạn Tĩnh Nan]], Liễu Thăng tham gia trong đội quân của Yên vương [[Chu Đệ]], tham chiến hơn 20 trận lớn nhỏ. Khi Chu Đệ giành được ngôi đế, Liễu Thăng được xét công, được thăng đến chức Tả quân Đô đốc thiêm sự.<ref name=MS>[http://zh.wikisource.org/wiki/%E6%98%8E%E5%8F%B2/%E5%8D%B7154 Minh sử, cuốn 154.]</ref>
 
== Sang Việt Nam lần đầu ==
Tháng 9 năm 1406, khi đang là Tả quân Đô đốc thiêm sự, Thăng được lệnh theo [[Chu Năng]], [[Trương Phụ]] đem quân tấn công [[Đại Ngu]]. Tháng 5 năm 1407, đem thủy quân truy đuổi tàn quân [[nhà Hồ]] tới cửa biển Kỳ La<ref name=KD12>[http://www.avsnonline.net/library/ebooks/vn/lichsu/kdvstgcm/kdvstgcm17.html Khâm định Việt sử Thông giám Cương mục: Chính biên, quyển XII]</ref>, Hà Tĩnh. Quân Minh lần lượt bắt được vua [[Hồ Quý Ly]] và các con [[Hồ Hán Thương]], [[Hồ Nguyên Trừng]].
 
Tháng 6 năm 1407, Thăng nhận lệnh Trương Phụ giao cùng Lỗ Lân dẫn giải cha con họ Hồ về Kim Lăng<ref name=KD12>[http://www.avsnonline.net/library/ebooks/vn/lichsu/kdvstgcm/kdvstgcm17.html Khâm định Việt sử Thông giám Cương mục: Chính biên, quyển XII]</ref>, được thăng chức An Viễn bá<ref name=MS />, mỗi năm được hưởng bổng lộc nghìn thạch<ref>Thạch là đơn vị [[Hệ đo lường cổ Trung Hoa|đo lường cổ Trung Hoa]] dùng để đo hạt rời có thể tích 100 lít.</ref>.
 
== Hoạt động ở Trung Quốc ==