Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đô đốc”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Sodacan (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{chú thích trong bài}}
MộtDanh sốxưng quốc'''Đô giađốc''' còntrong chia[[tiếng Việt]] ngày nay được hiểu theo nghĩa hẹp là bậc [[quân hàm]] này[[sĩ thànhquan]] cao cấp trong lực lượng [[Hải quân]] hàmcác '''Đô[[quốc đốcgia]], Hạmtương đương cấp bậc đội''Admiral'' trong tiếng Anh; hoặc '''theo nghĩa rộng là các tướng lĩnh hải quân, bao gồm cả các cấp bậc [[Thủy sưPhó đô đốc]]''''''[[Chuẩn đô đốc]]. Theo nghĩa hẹp, cấp bậc Đô đốc''' ''(Admiral)''hải quân được xem là cấp bậc cao cấp nhất mà một sĩ quan hải quân có thể đạt được ở nhiều quốc gia. QuânMột số quốc gia còn hình thành quân hàm '''Đô đốc Hạm đội''' hoặc '''[[Thủy sư đô đốc]]''' (''Fleet Admiral'' ở Mỹ, ''Admiral of the Fleet'' ở Anh) trên cả cấp bậc Đô đốc. là quân hàm cao nhất trong hải quân, tương đương hàm [[Thống tướng]], Thống chế hay Nguyên soái. Tuy nhiên, trong nhiều quốc gia, quân hàm '''Đô đốc''' là quân hàm cao nhất của lực lượng hải quân, tương đương [[Đại tướng]] (4 sao).
'''Đô đốc''' ([[chữ Hán]]: 都督) dưới thời phong kiến của [[Trung Quốc]] và [[Việt Nam]] là chức quân chính cao cấp. Trải qua các thời kỳ khác nhau đô đốc có những quyền lực khác nhau. Ngày nay, trong [[tiếng Việt]], đô đốc được hiểu như là [[quân hàm]] của [[sĩ quan]] cao cấp trong nhiều lực lượng [[Hải quân]] các [[quốc gia]].
 
== Lịch sử ==
==Từ nguyên==
;Tại Trung Quốc:
Danh xưng '''Đô đốc''' trong tiếng Việt có nguồn gốc từ [[chữ Hán]] 都督. Đây là danh xưng của chức vụ võ quan quân chính cao cấp dưới thời phong kiến của [[Trung Quốc]], ảnh hưởng đến cả [[Triều Tiên]] và [[Việt Nam]]. Trải qua các thời kỳ lịch sử khác nhau, chức vụ đô đốc thời phong kiến có những quyền lực khác nhau.
* Đô đốc là chức quan quân chính cao cấp địa phương thời [[Ngụy Tấn Nam Bắc triều]] gọi là ''Trì tiết đô đốc''. Trì tiết đô đốc vốn là tướng lĩnh do trung ương cử đi các địa phương để lãnh việc quân, về sau dần có quyền lớn và kiêm thứ sử các châu và trở thành quan lớn nhất về quân chính.
 
* Thời Bắc Chu thi hành chế độ phủ binh. Dưới Đại đô đốc, Soái đô đốc có Đô đốc, trật Thất mệnh.
*Tại ĐôTrung đốc là chức quan quân chính cao cấp địa phươngQuốc, thời [[Ngụy Tấn Nam Bắc triều]], gọi ghi ''Trìnhận tiếtchức đôvụ đốc''. Trì tiết đô đốc'', vốn là tướng lĩnh do trung ương cử đi các địa phương để lãnh việc quân, về sau dần có quyền lớn và kiêm thứ sử các châu và trở thành quan lớn nhất về quân chính tại địa phương. Thời Bắc Chu, triều đình thi hành chế độ phủ binh. Dưới Đại đô đốc, Soái đô đốc có Đô đốc, trật Thất mệnh.
* Thời [[nhà Đường|Đường]], vào năm 624 cải gọi [[Tổng quản]] làm Đô đốc. Có Đại, Trung, Hạ Đô đốc phủ, mỗi phủ có một Đô đốc, phẩm trật có phân biệt tòng nhị phẩm, chánh tam phẩm hoặc tòng tam phẩm phụ trách quản lý thành luỹ, binh mã giáp trượng, lương thực... một số châu. Do đầu nhà Đường, quân đội đều lệ thuộc vào trung ương nên Đô đốc không có nhiều quyền lực. Sau loạn An Sử, thì Đô đốc phủ bị bãi bỏ, Đô đốc trở thành chức vụ danh dự.
 
* Thời Nam Tống lấy Đô đốc quân mã làm quan thống binh do [[Tể tướng]] đích thân cử. Dưới một cấp gọi là Đồng đô đốc quan mã, Đốc thị quân mã. Nơi làm việc gọi là Đô đốc phủ.
* Thời [[nhà Đường|Đường]], vào năm 624 cải gọi [[Tổng quản]] làm Đô đốc. Có Đại, Trung, Hạ Đô đốc phủ, mỗi phủ có một Đô đốc, phẩm trật có phân biệt tòng nhị phẩm, chánh tam phẩm hoặc tòng tam phẩm phụ trách quản lý thành luỹ, binh mã giáp trượng, lương thực... một số châu. Do đầu nhà Đường, quân đội đều lệ thuộc vào trung ương nên Đô đốc không có nhiều quyền lực. Sau loạn An Sử, thì Đô đốc phủ bị bãi bỏ, Đô đốc trở thành chức vụ danh dự.
* Thời [[nhà Nguyên|Nguyên]] cũng đặt Đại đô đốc phủ, Chánh nhị phẩm.
 
* Thời [[nhà Minh|Minh]] đặt Trung quân, Tả quân, Hữu quân, Tiền quân và Hậu quân ứng với 5 Đô đốc phủ. Mỗi phủ có Tả, Hữu đô đốc trật Chánh nhất phẩm, Đô đốc đồng tri, Đô đốc thiêm sự mỗi chức 2 người, Tòng nhất phẩm.
* Thời Nam Tống lấy Đô đốc quân mã làm quan thống binh do [[Tể tướng]] đích thân cử. Dưới một cấp gọi là Đồng đô đốc quan mã, Đốc thị quân mã. Nơi làm việc gọi là Đô đốc phủ. Thời [[nhà Nguyên|Nguyên]] cũng đặt Đại đô đốc phủ, Chánh nhị phẩm.
;Tại Việt Nam:
* Thời [[nhà Minh|Minh]] đặt Trung quân, Tả quân, Hữu quân, Tiền quân và Hậu quân ứng với 5 Đô đốc phủ. Mỗi phủ có Tả, Hữu đô đốc trật Chánh nhất phẩm, Đô đốc đồng tri, Đô đốc thiêm sự mỗi chức 2 người, Tòng nhất phẩm.
* Vào năm Quang Thái, [[nhà Trần]] có đặt chức Đô đốc ở cấp lộ. Tháng 12 năm [[Tân Tỵ]] ([[1461]]), [[Lê Lộng]] được bổ dụng làm Đô đốc Bình chương quân quốc trọng sự.
 
* Đầu thời [[nhà Lê]] chức Đô đốc đứng đầu võ ban, Bình chương quân quốc trọng sự là [[Tể tướng]].
*Tại Việt Nam, vào năm Quang Thái, [[nhà Trần]] có đặt chức Đô đốc ở cấp lộ. Tháng 12 năm [[Tân Tỵ]] ([[1461]]), [[Lê Lộng]] được bổ dụng làm Đô đốc Bình chương quân quốc trọng sự. Đầu thời [[nhà Lê]] chức Đô đốc đứng đầu võ ban, Bình chương quân quốc trọng sự, là bậc [[Tể tướng]]. Tháng 4 năm [[Bính Tuất]] ([[1466]]), triều đình bắt đầu đặt 5 phủ là Trung quân phủ, Đông quân phủ, Tây quân phủ, Nam quân phủ và Bắc quân phủ cũng gọi là [[Ngũ quân Đô đốc]] phủ. Có các chức Tả/Hữu đô đốc, Đô đốc đồng tri, Đô đốc thiêm sự, chuyên giữ việc quân. Quan chế đời Hồng Đức cho Tả/Hữu Đô đốc trật Tòng Nhất phẩm, ngang với [[Tam thiếu]]. Đến đời Bảo Thái, đô đốc cho Tòng Nhất phẩm, ngang với [[Thái tử tam thái]]
 
* Quan chế đời Hồng Đức cho Tả/Hữu Đô đốc trật Tòng Nhất phẩm, ngang với [[Tam thiếu]]
Danh xưng Đô đốc chỉ sử dụng trên thực tế để chỉ cấp bậc sĩ quan hải quân cao cấp tại Việt Nam từ sau năm 1964 theo quy định danh xưng cấp bậc [[Hải quân Việt Nam Cộng hòa]], theo đó cấp bậc tướng lĩnh hải quân được phân thành cấp bậc Thủy sư Đô đốc, Đô đốc, Phó đô đốc, Đề đốc và Phó đề đốc. Tuy nhiên, sĩ quan đầu tiên và duy nhất trong Hải quân Việt Nam Cộng hòa "chạm đến" cấp bậc Đô đốc là [[Chung Tấn Cang]] với cấp bậc [[Phó đô đốc]]. Đối với [[Hải quân Nhân dân Việt Nam]], mãi đến năm 1981, cấp bậc Đô đốc mới được quy định chính thức cùng với các cấp bậc Phó đô đốc và [[Chuẩn đô đốc]].
* Quan chế đời Bảo Thái cho Tòng Nhất phẩm, ngang với [[Thái tử tam thái]]
 
== Ngày nay ==
Một số quốc gia còn chia quân hàm này thành quân hàm '''Đô đốc Hạm đội''' hoặc '''[[Thủy sư đô đốc]]''' và '''Đô đốc''' ''(Admiral)''. Quân hàm '''Đô đốc Hạm đội''' (''Fleet Admiral'' ở Mỹ, ''Admiral of the Fleet'' ở Anh) là quân hàm cao nhất trong hải quân, tương đương hàm [[Thống tướng]], Thống chế hay Nguyên soái. Tuy nhiên, trong nhiều quốc gia, quân hàm '''Đô đốc''' là quân hàm cao nhất của lực lượng hải quân, tương đương [[Đại tướng]] (4 sao).
 
Tại Trung Quốc, '''Hải quân thượng tướng''' ([[:zh:海軍上將|海軍上將]]) là quân hàm tối cao của Quân chủng hải quân.