Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đô đốc”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
vector (GlobalReplace v0.6.5) |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{chú thích trong bài}}
==Từ nguyên==
Danh xưng '''Đô đốc''' trong tiếng Việt có nguồn gốc từ [[chữ Hán]] 都督. Đây là danh xưng của chức vụ võ quan quân chính cao cấp dưới thời phong kiến của [[Trung Quốc]], ảnh hưởng đến cả [[Triều Tiên]] và [[Việt Nam]]. Trải qua các thời kỳ lịch sử khác nhau, chức vụ đô đốc thời phong kiến có những quyền lực khác nhau.
* Đô đốc là chức quan quân chính cao cấp địa phương thời [[Ngụy Tấn Nam Bắc triều]] gọi là ''Trì tiết đô đốc''. Trì tiết đô đốc vốn là tướng lĩnh do trung ương cử đi các địa phương để lãnh việc quân, về sau dần có quyền lớn và kiêm thứ sử các châu và trở thành quan lớn nhất về quân chính.▼
▲
* Thời [[nhà Đường|Đường]], vào năm 624 cải gọi [[Tổng quản]] làm Đô đốc. Có Đại, Trung, Hạ Đô đốc phủ, mỗi phủ có một Đô đốc, phẩm trật có phân biệt tòng nhị phẩm, chánh tam phẩm hoặc tòng tam phẩm phụ trách quản lý thành luỹ, binh mã giáp trượng, lương thực... một số châu. Do đầu nhà Đường, quân đội đều lệ thuộc vào trung ương nên Đô đốc không có nhiều quyền lực. Sau loạn An Sử, thì Đô đốc phủ bị bãi bỏ, Đô đốc trở thành chức vụ danh dự.▼
* Thời Nam Tống lấy Đô đốc quân mã làm quan thống binh do [[Tể tướng]] đích thân cử. Dưới một cấp gọi là Đồng đô đốc quan mã, Đốc thị quân mã. Nơi làm việc gọi là Đô đốc phủ.▼
▲
* Thời [[nhà Minh|Minh]] đặt Trung quân, Tả quân, Hữu quân, Tiền quân và Hậu quân ứng với 5 Đô đốc phủ. Mỗi phủ có Tả, Hữu đô đốc trật Chánh nhất phẩm, Đô đốc đồng tri, Đô đốc thiêm sự mỗi chức 2 người, Tòng nhất phẩm.▼
▲
▲
Danh xưng Đô đốc chỉ sử dụng trên thực tế để chỉ cấp bậc sĩ quan hải quân cao cấp tại Việt Nam từ sau năm 1964 theo quy định danh xưng cấp bậc [[Hải quân Việt Nam Cộng hòa]], theo đó cấp bậc tướng lĩnh hải quân được phân thành cấp bậc Thủy sư Đô đốc, Đô đốc, Phó đô đốc, Đề đốc và Phó đề đốc. Tuy nhiên, sĩ quan đầu tiên và duy nhất trong Hải quân Việt Nam Cộng hòa "chạm đến" cấp bậc Đô đốc là [[Chung Tấn Cang]] với cấp bậc [[Phó đô đốc]]. Đối với [[Hải quân Nhân dân Việt Nam]], mãi đến năm 1981, cấp bậc Đô đốc mới được quy định chính thức cùng với các cấp bậc Phó đô đốc và [[Chuẩn đô đốc]].
== Ngày nay ==
▲Một số quốc gia còn chia quân hàm này thành quân hàm '''Đô đốc Hạm đội''' hoặc '''[[Thủy sư đô đốc]]''' và '''Đô đốc''' ''(Admiral)''. Quân hàm '''Đô đốc Hạm đội''' (''Fleet Admiral'' ở Mỹ, ''Admiral of the Fleet'' ở Anh) là quân hàm cao nhất trong hải quân, tương đương hàm [[Thống tướng]], Thống chế hay Nguyên soái. Tuy nhiên, trong nhiều quốc gia, quân hàm '''Đô đốc''' là quân hàm cao nhất của lực lượng hải quân, tương đương [[Đại tướng]] (4 sao).
Tại Trung Quốc, '''Hải quân thượng tướng''' ([[:zh:海軍上將|海軍上將]]) là quân hàm tối cao của Quân chủng hải quân.
|