Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sự kiện tuyệt chủng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n đang dịch
Orrmaster (thảo luận | đóng góp)
Dòng 21:
 
Cụ thể, 5 sự kiện đại tuyệt chủng gồm có:
# '''[[Sự kiện tuyệt chủng kỉkỷ Creta - phân đại Đệ tam|Cuối kỉ Creta]]''' (tuyệt chủng K-T) xảy ra 65 triệu năm trước đánh dấu sự chuyển tiếp từ [[kỷ Creta]] sang [[Kỷyỷ Paleogen]]. Khoảng 17% số họ, 50% số chi và 75% số loài đã tuyệt chủng sau biến cố này.<ref name="ucr" />. Sự kiện này đánh dấu thời kì thống trị của khủng long, mở ra con đường cho sự phát triển của [[động vât có vú]] và [[chim]] trở thành những sinh vật thống trị mặt đất. Nó cũng tiêu diệt một lượng lớn các loài sinh vật cố định ở biển (như [[san hô]], [[chân ngỗng]]...) khiến số lượng các loài này giảm xuống còn 33%. Tuyệt chủng K-T là một vụ tuyệt chủng không đồng đều. Có những sinh vật bị tuyệt chủng hoàn toàn, một số khác chịu những ảnh hưởng nặng nề và một số lại hầu như không bị ảnh hưởng đáng kể.
# '''[[Sự kiện tuyệt chủng kỷ Triat - kỷ Jura]]''', xảy ra 205 triệu năm về trước đánh dấu bước chuyển từ [[kỷ Triat]] sang [[kỷ Jura]]. Khoảng 23% số lượng họ và 48% số chi (ba gồm 20% số họ và 55% số chi sinh vật biển) tuyệt chủng.<ref name="ucr" /> Trên mặt đất, phần lớn các sinh vật thuộc nhóm bò sát thuộc [[phụ lớp thằn lằn cổ]](archosauria) ngoại trừ [[khủng long]] đều tuyệt chủng. Bên cạnh đó là sự biến mất của hầu hết sinh vật thuộc nhóm bò sát thuộc [[bộ thằn lằn cung thú]](therapsida) và phần lớn động vật [[lưỡng cư]]. Chính những nhân tố này đã tạo ra cơ hội có một không hai cho khủng long giành vị trí thống trị trên đất liền suốt kỷ Jura và kỷ Creta sau đó. Nhóm bò sát thuộc phụ lớp thằn lằn cổ sống dưới nước, tổ tiên của loài [[cá sấu]] ngày nay, tiếp tục thống trị các vùng nước ngọt và bò sát thuộc nhóm [[sọ hai cung]] (Diapsida) không bao gồm các loài archosaur (tức là các loài thuộc nhóm [[thằn lằn cổ rắn]] (Sauropterygia), [[thằn lằn cá]] (Ichthyopterygia) v.v) thống trị biển cả. Một nhánh của lưỡng cư là [[Temnospondyl]] gồm một số loài lưỡng cư cỡ lớn cũng vẫn tồn tại tiếp cho đến kỷ Creta ở [[Australia]].
 
# '''[[Triassic–Jurassic extinction event]]''' - 205 Ma at the [[Triassic]]-[[Jurassic]] transition. About 23% of all families and 48% of all genera (20% of marine families and 55% of marine genera) went extinct.<ref name="ucr" /> Most non-dinosaurian [[archosaur]]s, most [[therapsida|therapsids]], and most of the large [[amphibia]]ns were eliminated, leaving [[dinosaur]]s with little terrestrial competition. Non-dinosaurian archosaurs continued to dominate aquatic environments, while [[Diapsid #Taxonomy|non-archosaurian diapsids]] continued to dominate marine environments. The [[Temnospondyl]] lineage of large amphibians also survived until the Cretaceous in Australia (e.g., ''[[Koolasuchus]]'').
# '''[[Permian–Triassic extinction event]]''' - 251 Ma at the [[Permian]]-[[Triassic]] transition. Earth's largest extinction killed 57% of all families and 83% of all genera (53% of marine families, 84% of marine genera, about 96% of all marine species and an estimated 70% of land species) including vertebrates, [[insect]]s and [[plant]]s.<ref name="ucr" /> The "Great Dying" had enormous evolutionary significance: on land, it ended the primacy of [[Synapsid|mammal-like reptiles]]. The recovery of vertebrates took 30 million years,<ref>{{
cite journal| author=Sahney S & Benton MJ| year=2008| title=Recovery from the most profound mass extinction of all time| journal=Proceedings of the Royal Society: Biological| volume=275|issue=759}}</ref> but the vacant [[ecological niche|niches]] created the opportunity for [[archosaur]]s to [[Archosaur #Archosaur takeover in the Triassic|become ascendant]]. In the seas, the percentage of animals that were [[Sessility (zoology)|sessile]] dropped from 67% to 50%. The whole late Permian was a difficult time for at least marine life, even before the "Great Dying".