Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kawasaki T-4”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
←Trang mới: “{|{{Infobox Aircraft Begin |name = T-4 |image = File:66-5748 Kawasaki T-4 Sotai Shireibu (5215749060).jpg |caption = Một chiếc T-4 đang hạ cánh ở Ham…” |
(Không có sự khác biệt)
|
Phiên bản lúc 06:13, ngày 4 tháng 9 năm 2017
T-4 là một loại máy bay huấn luyện phản lực cận âm của lực lượng không quân Nhật Bản. Đây là lớp máy bay phản lực thứ hai do Nhật Bản chế tạo hoàn toàn, sau T-1B. T-4 cũng được sử dụng làm máy bay trinh sát. JASDF đã phái ba chiếc T-4s hồi tháng 1/2016 và 4 chiếc T-4 hôm 4/9/2017 để thu thập dấu vết phóng xạ sau khi Bắc Triều Tiên tuyên bố thử bom H.[1][2]
T-4 | |
---|---|
Một chiếc T-4 đang hạ cánh ở Hamamatsu | |
Kiểu | Máy bay huấn luyện tầm trung |
Nhà chế tạo | Kawasaki |
Chuyến bay đầu | 29 tháng 7 năm 1985 |
Vào trang bị | 1988 |
Giai đoạn sản xuất | +208 |
Đặc tính kỹ thuật
Dữ liệu lấy từ Jane's Aircraft Recognition Guide
Đặc điểm tổng quát
- Kíp lái: 2 phi công
- Chiều dài: 13,0 m (42 ft 8 in)
- Sải cánh: 9,94 m (32 ft 7 in)
- Chiều cao: 4,6 m (15 ft 1 in)
- Trọng lượng rỗng: 3790 kg (8360 lb)
- Trọng lượng cất cánh tối đa: 7500 kg (16530 lb)
- Động cơ: 2 × Ishikawajima-Harima F3-IHI-30 turbofans, 16 kN (3520 lb) mỗi chiếc
Hiệu suất bay
- Vận tốc cực đại: 1038 km/h (645 mph)
- Tầm bay: 1670 km (900 nm)
Trang bị vũ khí
Two hardpoints for external fuel tanks