Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dận Ngã”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tiểu sử: replaced: 1 trong → một trong using AWB
Upcoder (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 14:
| burial_place =
| father = [[Khang Hy]]
| mother = [[Ôn HyHi Quý phi]]
| spouse = ''xem văn bản''
| issue = ''xem văn bản''
| house = [[Aisin Gioro|Ái Tân Giác La]]
| full name = '''Ái Tân Giác La Dận Ngã''' <br>愛新覺羅·胤䄉<br><br>'''Ái Tân Giác La Doãn Ngã''' <br>愛新覺羅·允䄉
| posthumous name = '''Phụ Quốc công'''<br>輔國公
|tước vị=[[Hoàng tử]] [[Đại Thanh]]}}
}}
'''Dận Ngã''' ([[chữ Hán]]: 胤䄉; [[28 tháng 11]] năm [[1683]] - [[18 tháng 10]] năm [[1741]]) là hoàng tử thứ 10 (tính trong số những người trưởng thành) của [[Khang Hy|Khang Hy đế]].
 
== Tiểu sử ==
'''Dận Ngã''' còn có tên khác là '''Dận Hề''', mẹ là [[Ôn Hy Quý phi]] Nữu Hỗ Lộc thị (温僖贵妃钮祜禄氏). [[Dận Nhưng]] và Dận Ngã là 2 hoàng tử có gia thế bên ngoại uy quyền nhất trong triều đình. Ông ngoại của Dận Ngã, [[Át Tất Long]] (遏必隆), một trong ''Tứ trụ đại thần'' phò tá cho Khang Hy khi còn nhỏ. [[Hiếu Chiêu Nhân Hoàng hậu]], chị ruột của [[Ôn Hi Quý phi|Ôn Hy Quý phi]] Nữu Hỗ Lộc thị, là hoàng hậu thứ hai của [[Khang Hy]]. Bản thân mẹ ông cũng là sủng phi của Khang Hy lúc đương thời. Trái lại, Dận Ngã không có gì nổi bật trong số các hoàng tử của Khang Hy.
 
Năm [[1709]], Dận Ngã được phong làm '''Đôn Quận vương''' (敦郡王).
 
Năm 1722[[172]]2, [[Ung Chính]] lên ngôi hoàng đế. Để tránh húy kỵ, tất cả hoàng tử anh em của Ung Chính đã phải thay đổi chữ '''Dận''' trong tên thành '''Doãn'''. Do đó Dận Ngã bị đổi thành '''Doãn Ngã'''
 
Vào năm đầu sau khi [[Ung Chính]] lên ngôi ([[1723]]), [[Triết Bố Tôn Đan Ba Hồ Đồ Khắc]] qua đời, Ung Chính chỉ định Doãn Ngã sang [[Mông Cổ]] làm sứ thần. Doãn Ngã cáo bệnh không đi.
 
Năm [[1724]], Doãn Ngã bị buộc tội đứng về phía ''Bát gia đảng'' của [[Dận Tự|Doãn Tự]], một trong những đối thủ của Ung Chính trong việc tranh giành ngai vàng của cha mình. Doãn Ngã đã bị hết tước danh hiệu và bị quản thúc tại nhà.
 
Năm [[Càn Long]] thứ 2 ([[1737]]), Doãn Ngã được phó), Doãn Ngã được phóng thích và phục vị cho ông làm ''Phụ Quốc công'' (輔國公).
 
'''Doãn Ngã''' chết vì bệnh tật vào năm 1741 (thọ được 59 tuổi) và đã được táng theo nghi lễ giành cho ''Bối tử.''
 
== Gia quyến ==
Dòng 54:
==== Con trai ====
# Hoằng Nguyên (1701), chết khi được 6 ngày tuổi, mẹ là Quách Lạc La thị
# Hoằng Húc (1702-1708), chết yểu, mẹ là Quách Lạc La thị
# Tam tử (1703-1709), chết yểu, mẹ là Quách Lạc La thị
# Tứ tử (1706), chết khi được 6 ngày tuổi, mẹ là Vương thị
# Hoằng Huyên (弘暄; 1708 – 1735), mẹ là Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị, có 1 con trai
# Hoằng Thuân (弘晙; 1710 – 1771), mẹ là Quách Lạc La thị, có 3 con trai
 
==== Con gái ====
# HòaTrưởng Thạcnữ Cung(1706 Định công chúa (1706-1743), mẹ là Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị, lấy Nhất đẳng Di Cát Lạp Lý Thế (台吉拉里达) của Khoa Nhĩ Thẩm Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị
# Nhị nữ (1707-1727), mẹ là Vương thị, chưa kết hôn
# Tam nữ (1711-1719), chết yểu, mẹ là Vương thị
 
==Tham khảo==
* [[Thanh sử cảo]], quyển 220, liệt truyện thất
 
* [[Quý tộc nhà Thanh]]
[[Thể loại:Sinh 1683]]
[[Thể loại:Mất 1741]]