Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Người Bắc Kinh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 31:
| trinomial_authority = ([[Davidson Black|Black]], 1927)
}}
'''Người Bắc Kinh''', trước đây gọi là '''người vượn Bắc Kinh''' ([[danh pháp hai phần]]: '''''Homo erectus pekinensis''''', đồng nghĩa: '''''Sinanthropus pekinensis'''''), là một [[phân loài]] [[người đứng thẳng]] (''[[Người đứng thẳng|Homo erectus]]''). Các dấu vết [[khảo cổ học]] của phân loài này được tìm thấy lần đầu vào giai đoạn năm [[1923]]-[[1927|27]] trong một cuộc khai quật tại [[Chu Khẩu Điếm]], về phía tây nam [[Bắc Kinh]], [[Trung Quốc]]. Năm 2009 các phát hiện này được xác định có niên đại khoảng 750.000 năm trước<ref>{{chú thích báo |title='Peking Man' older than thought |work=BBC News |author=Paul Rincon |date = ngày 11 tháng 3 năm 2009 |url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/science/nature/7937351.stm |accessdate = ngày 22 tháng 5 năm 2010}}</ref> và [[Định tuổi bằng đồng vị phóng xạ |xác định niên đại mới bằng <sup>26</sup>Al/<sup>10</sup>Be]] cho rằng chúng có niên đại khoảng 680.000–780.000 năm<ref>{{cite journal |doi=10.1038/nature07741 |date=tháng 3 năm 2009 |author=Shen G.; Gao X.; Gao B.; Granger De |title=Age of Zhoukoudian Homo erectus determined with (26)Al/(10)Be burial dating |volume=458 |issue=7235 |pages=198–200 |issn=0028-0836 |pmid=19279636 |journal=Nature |bibcode=2009Natur.458..198S}}</ref><ref>{{chú thích báo |url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/science/nature/7937351.stm |publisher=BBC News |title='Peking Man' older than thought |date = ngày 11 tháng 3 năm 2009 |accessdate = ngày 22 tháng 5 năm 2010}}</ref>.
 
Trong giai đoạn từ năm 1929 tới năm 1937, 15 hộp sọ không đầy đủ, 11 hàm dưới, nhiều răng, một vài bộ xương và một lượng lớn công cụ đá đã được phát hiện tại hang Hạ ở Vị trí 1 của Di chỉ người Bắc Kinh tại Chu Khẩu Điếm, gần Bắc Kinh, Trung Quốc. Độ tuổi của chúng được ước tính là khoảng từ 500.000 tới 300.000 năm. Một lượng lớn các hóa thạch của người hiện đại cũng được phát hiện tại hang Thượng cùng di chỉ này vào năm 1933. Các hóa thạch hoàn chỉnh nhất, tất cả đều là nắp hộp sọ, bao gồm:
Dòng 63:
[[Tập tin:Homo erectus pekinensis, forensic facial reconstruction.png|nhỏ|Tái tạo khuôn mặt pháp y của ''Homo erectus pekinensis''.]]
 
Các mẫu vật đầu tiên của ''Homo erectus'' đã được [[EugeneEugène Dubois]] tìm thấy trên đảo Java vào năm 1891, nhưng bị nhiều người gạt bỏ do chỉ coi đó là di cốt của vượn lớn bị biến dạng. Sự phát hiện với chất lượng tốt các di cốt tại Chu Khẩu Điếm đã kết thúc nghi ngờ này và [[người vượn Java|người Java]], nguyên được đặt tên là ''[[Pithecanthropus|Pithecanthropus erectus]]'', đã được chuyển sang chi ''Homo'' cùng với người Bắc Kinh<ref name="sheilaMelvin">{{chú thích web | url = http://www.nytimes.com/2005/10/10/health/10iht-melvin.html?_r=0 |title=Archaeology: Peking Man, still missing and missed |accessdate = ngày 20 tháng 4 năm 2008 | author = |last=Melvin |first=Sheila | authorlink = | coauthors = |date = ngày 11 tháng 10 năm 2005 | month = | work = | publisher=International Herald Tribune | pages = | doi = | archiveurl = | archivedate = |quote=The discovery also settled a controversy as to whether the bones of Java Man – found in 1891 – belonged to a human ancestor. Doubters had argued that they were the remains of a deformed ape, but the finding of so many similar fossils at Dragon Bone Hill silenced such speculation and became a central element in the modern interpretation of human evolution.}}</ref>.
 
Các phát hiện lân cận của các di cốt động vật và chứng cứ về việc sử dụng lửa và công cụ, cũng như việc chế tạo các công cụ, đã được dùng để hỗ trợ cho ''H. erectus'' như là những thợ thủ công đầu tiên. Phân tích các di cốt của người Bắc Kinh đã dẫn tới tuyên bố cho rằng các hóa thạch ở Chu Khẩu Điếm và Java là các ví dụ của cùng một giai đoạn rộng trong [[tiến hóa của loài người]].