Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngữ hệ Ấn-Âu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Infobox language family
|name = HệNgữ ngôn ngữhệ Ấn-Âu
|region = Trước thế kỷ 16: [[Châu Âu]], [[Tây Á|Tây]], [[Trung Á|Trung]], và [[Nam Á]]; ngày nay: toàn cầu
|familycolor = Indo-European
|family = Một trong những [[ngữ hệ ngôn ngữ]] chính trên thế giới
|protoname = [[Ngôn ngữ Ấn-Âu nguyên thủy|Ấn-Âu nguyên thủy]]
|child1 = [[Tiếng Albania|Albania]]
Dòng 20:
|glottorefname = Indo-European
|map = Indo-European branches map.svg
|mapcaption = Phân bố hiện nay của ngữ hệ ngôn ngữ Ấn-Âu trên lục địa Á-Âu:
{{legend|#00cdff|[[Tiếng Albania|Albania]]}}
{{legend|#800080|[[Tiếng Armenia|Armenia]]}}
Dòng 32:
{{legend|#c0c0c0|Ngôn ngữ phi Ấn-Âu}}
}}
'''HệNgữ ngôn ngữhệ Ấn-Âu''' là một [[ngữ hệ ngôn ngữ]] lớn, gồm khoảng 445 ngôn ngữ còn tồn tại (theo ước tính của ''[[Ethnologue]]''), với hơn hai phần ba (313) thuộc về [[Ngữ tộc Ấn-Iran|nhánh Ấn-Iran]].<ref>{{cite web|url=http://www.ethnologue.com/show_family.asp?subid=2-16|title=Ethnologue report for Indo-European|publisher=Ethnologue.com}}</ref> Những ngôn ngữ Ấn-Âu có số người bản ngữ lớn nhất là [[tiếng Tây Ban Nha]], [[tiếng Anh]], [[tiếng Hindi-Urdu|tiếng Hindustan]] ([[tiếng Hindi]] và [[tiếng Urdu]]), [[tiếng Bồ Đào Nha]], [[tiếng Bengal]], [[tiếng Nga]], [[tiếng Ba Tư]] và [[tiếng Punjab]], tất cả đều có trên 100 triệu người nói. Ngày nay, 46% dân số thế giới nói ít nhất một ngôn ngữ Ấn-Âu như tiếng mẹ đẻ, nhiều nhất trong tất cả ngữ hệ ngôn ngữ trên thế giới.
 
HệNgữ ngôn ngữhệ Ấn-Âu hiện diện tại châu Âu, [[Tây Á|Tây]], [[Trung Á|Trung]], và [[Nam Á]]. Nó cũng từng tồn tại ở [[Anatolia]] (trung và đông [[Thổ Nhĩ Kỳ]] ngày nay), [[lòng chảo Tarim]] ([[Tây Bắc Trung Quốc]] ngày nay) và đa phần Trung Á, cho tới khi bị tuyệt chủng bởi các [[cuộc di cư]] của [[các dân tộc Turk|người Turk]] (người Đột Quyết) và [[các cuộc xâm lược của Mông Cổ]]. Với những văn liệu có từ [[Thời đại đồ đồng]] (ở các [[Nhóm ngôn ngữ Anatolia|ngôn ngữ Anatolia]] và [[tiếng Hy Lạp Mycenae]]), ngữ hệ ngôn ngữ Ấn-Âu có tầm quan trọng đáng kể trong [[lịch sử ngôn ngữ học]] với lịch sử ghi chép dài thứ nhì, sau [[ngữ hệ ngôn ngữ Phi-Á]].
 
Tất cả ngôn ngữ Ấn-Âu là hậu duệ của một ngôn ngữ tiền sử, được gọi là [[ngôn ngữ Ấn-Âu nguyên thủy]], từng được nói vào khoảng thời gian nào đó trong [[thời kỳ đồ đá mới]]. Dù không có ghi nhận về văn liệu, một số yếu tố về [[xã hội Ấn-Âu nguyên thủy|văn hóa]] và [[tôn giáo Ấn-Âu nguyên thủy|tôn giáo]] của [[người Ấn-Âu nguyên thủy]] có thể được phục dựng từ văn hóa của người nói ngôn ngữ Ấn-Âu cổ đại và hiện đại.