Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vương triều Rashid”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
AlphamaEditor, Executed time: 00:00:08.0973382 using AWB
Dòng 13:
| nationality = [[Ả Rập]], [[Hồi giáo Sunni]]
}}
[[FileTập tin:Flag of the Emirate of Ha'il.svg|right|thumb|200px|Quốc kỳ [[Tiểu vương quốc Jabal Shammar]], 1835 đến 1920]]
[[FileTập tin:Flag of Ha'il 1920.svg|right|thumb|200px|Quốc kỳ Tiểu vương quốc Jabal Shammar, 1920 đến 1921]]
'''Vương triều Rashid''', còn gọi là '''Al Rashid''' hay '''Nhà Rashid''' ({{lang-ar|'''آل رشيد'''}} {{transl|ar|Āl Rashīd}}; {{IPA-ar|ʔæːl raˈʃiːd|pron}}), là một gia tộc Ả Rập lịch sử hay triều đại từng tồn tại trên [[bán đảo Ả Rập]] từ năm 1836 đến năm 1921, là những người cai trị [[Tiểu vương quốc Jabal Shammar]] và là kẻ thù đáng kể nhất của [[Nhà Saud]] cai trị [[Tiểu vương quốc Nejd]]. Họ tập trung tại [[Ha'il]], một thành phố tại miền bắc [[Nejd]] có được của cải nhờ nằm trên tuyến đường hành hương [[Hajj]] và là một thành phố nổi tiếng về mậu dịch, thu hút nhiều lữ khách trên đường hướng về [[Mecca]]. Những người cai trị tại Ha'il là hậu duệ của người sáng lập triều đại là [[Abdullah bin Rashid]].
 
Dòng 29:
 
==Các emir của gia tộc Rashid==
[[FileTập tin:Alrasheed hail english.png|thumb|right|Quyền cai trị của Nhà Rashid vào đỉnh cao]]
[[FileTập tin:Abdull-aziz muteb Al Rasheed.jpg|thumb|right|180px|Ảnh của Abdul Aziz bin Mutʿib, biệt danh là "Al Janāzah", emir thứ sáu của Jabal Shammar.]]
# '''ʿAbdullah''' (I) '''bin Rashīd''' ({{lang-ar|عبدالله بن رشيد}}‎; 1836–48). Abdullah đạt được quyền lực sau khi lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa (cùng người anh em là ʿUbayd Al Rashīd) chống lại người cai trị tại Ha'il là Muhammad bin Ali, cũng là một thành viên của dòng dõi Jaafar al-Shammari. Với tư cách là thủ lĩnh, Abdullah được tán dương vì đem hoà bình và ổn định cho Ha'il và vùng xung quanh. Abdullah yêu cầu người anh em ʿUbayd an ''ahd'' về thoả ước rằng người kế vị cần thuộc dòng dõi của Abdullah.
# '''Ṭalāl bin ʿAbdullah''' ({{lang|ar|طلال بن عبدالله}}‎; 1848–68). Ông là con trai của Abdullah, được nhớ đến do có tư tưởng tương đối tự do và quan tâm đến các dự án xây dựng. Dưới quyền cai trị của ông, Cung điện Barzan tại Ha'il được hoàn thành. Ông thiết lập các liên kết mậu dịch thường lệ với Iraq và mở rộng phạm vi ảnh hưởng của Nhà Rashīd. Talal được cho là tương đối khoan dung đối với những người nước ngoài, bao gồm các thương nhân tại Ha'il. Trong thập niên 1860, tranh chấp nội bộ Nhà Saud cho phép liên quân Rashīd/Ottoman trục xuất họ. Nhà Rashīd chiếm lĩnh thủ đô [[Riyadh]] của Nhà Saud vào năm 1865 và buộc các thủ lĩnh của Nhà Saud phải lưu vong. Talal sau đó mất trong một sự kiện bắn súng "bí ẩn". Charles Doughty trong sách Travels in Arabia Deserta viết rằng Talal tự sát. Talal có bảy người con trai, song con trai cả là Bandar mới 18 hay 20 tuổi khi ông mất.
Dòng 42:
# [[Saud bin Abdulaziz|'''Saʿūd''' (II) '''bin ʿAbd al-ʿAzīz''']] ({{lang|ar|سعود بن عبدالعزيز}}‎; 1910–20). Ông mới 10 khi trở thành emir, những người thân bên họ ngoại Al Sabhan của ông cai trị với vai trò là nhiếp chính. Năm 1920, ông bị một người họ hàng là Abdullah bin Talal (em trai của emir thứ 12) ám sát. Hai trong số các vợ goá của ông tái hôn: Norah bint Hammud Al Sabhan trở thành vợ thứ tám của [[Ibn Saud]] còn [[Fahda bint Asi Al Shuraim]] trở thành vợ thứ chín của [[Ibn Saud]] và là mẹ của Quốc vương [[Abdullah của Ả Rập Xê Út]].
# '''ʿAbdullah''' (II) '''bin Mutʿib''' ({{lang|ar|عبدالله بن متعب}}‎; 1920–21; mất 1947). Ông là con trai của emir thứ 7, ông đầu hàng Ibn Saud vào năm 1921.
# '''Muḥammad''' (II) '''bin Ṭalāl''' ({{lang|ar|محمد بن طلال}}&lrm;; 1921; mất năm 1954). Ông là cháu nội của Naif, là con trai còn sống duy nhất của Talal, emir thứ hai. Ông đầu hàng Ibn Saud. Vợ của Muhammad bin Talal là Nura bint Sibban tái hôn với Quốc vương Abdulaziz sau khi ông bị tống giam.<ref name=oasis/> Một trong các con gái của Muhammad bin Talal là Watfa kết hôn với Musa'id bin Abdul Aziz, con trai thứ 15 của Ibn Saud. Musa'id và Watfa là cha mẹ của [[Faisal bin Musaid|Faisal bin Musa'id]], người ám sát [[Faisal của Ả Rập Xê Út|Quốc vương Faisal]] vào năm 1975.<ref name=oasis>{{citechú bookthích sách|last=Al Rasheed|first=Madawi|title=Politics in an Arabian Oasis. The Rashidis of Saudi Arabia|year=1991|publisher=I. B. Tauirs & Co. Ltd.|location=New York|url=https://books.google.com/books?hl=en&lr=&id=KHcXTwVhi34C&oi=fnd&pg=PR9&dq=rashidis&ots=sw4sH5Xe54&sig=VujIfoQbEpLjw81NDk-h1QXGHqs&redir_esc=y#v=onepage&q=rashidis&f=false}}</ref>
 
Có một khuynh hướng quy sự phát triển của Nhà Rashid là do mở rộng mậu dịch và thương nghiệp, song các văn kiện được đưa ra nhấn mạnh vào tầm quan trọng của áp lực từ bên ngoài và tương tác của Nhà Rashid với các chính phủ và thủ lĩnh bên ngoài, song Nhà Saud cũng từng làm điều tương tự để đưa họ lên nắm quyền.<ref>[http://www.bloomsbury-book-auct.com/detail.php?lot=285.0&sale=542 Blomsbury Auctions, London]</ref>
 
==Tham khảo==
{{Reflisttham khảo}}
 
==Đọc thêm==
Dòng 62:
* [http://www.hukam.net/family.php?fam=808 Al Rashid] on ''hukam.net'', with pictures and flags. {{ar_icon}}
 
[[CategoryThể loại:Khởi đầu năm 1836]]
[[Thể loại:Triều đại Ả Rập]]
[[CategoryThể loại:Banu Tayy]]