Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nagaland”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 54:
| footnotes = {{ref|cap|†}}Được thách ra từ [[Assam]] theo Đạo luật Bang Nagaland, 1962
}}
'''Nagaland''' là một [[bang của Ấn Độ|bang]] miền [[Đông Bắc Ấn Độ]]. Nó, tiếp giáp với [[Assam]] về phía tây và bắc, [[Arunachal Pradesh]] về phía bắc, [[Myanmar]] về phía đông, và [[Manipur]] về phía nam. Thủ phủ là [[Kohima]], còn thành phố lớn nhất là [[Dimapur]]. Bang có diện tích {{convert|16,579|km2}} với dân số 1.980.602 theo thống kê 2011, là một trong các bang nhỏ nhất Ấn Độ.<ref name=coiprov>[http://censusindia.gov.in/2011-prov-results/paper2/data_files/nagaland/8-fig_naga-9.pdf Census of India 2011] Govt of India</ref>
 
Nagaland là nơi cư ngự của 16 bộ tộc lớn — [[Naga Angami|Angami]], [[Naga Ao|Ao]], [[Naga Chakhesang|Chakhesang]], [[Naga Chang|Chang]], [[người Dimasa|Kachari]], [[người Khiamniungan|Khiamniungan]], [[người Konyak|Konyak]], [[người Kuki|Kuki]], [[Naga Lotha|Lotha]], [[người Phom|Phom]], [[Naga Pochury|Pochury]], [[Naga Rengma|Rengma]], [[Naga Sangtam|Sangtam]], [[Naga Sumi|Sumi]], [[Yimchunger]], và [[Naga Zeme|Zeme]]-[[Naga Liangmai|Liangmai]] (Zeliang) cũng như nhiều tiểu bộ tộc khác.<ref name=pn>Purusottam Nayak, [http://mpra.ub.uni-muenchen.de/51851/ Some Facts and Figures on Development Attainments in Nagaland], Munich Personal RePEc Archive, MPRA Paper No. 51851, October 2013</ref> Mỗi bộ tộc có phong tục tập quán, ngôn ngữ và trang phục riêng biệt.<ref name=undp>[http://cq-publish.dev.undp.org/content/dam/india/docs/state_human_develop_report_nagaland_full_report_2008.pdf Nagaland – State Human Development Report] United Nations Development Programme (2005)</ref>
 
Tiếng Anh là ngôn ngữ được sử dụng trong giao tiếp liên dân tộc. Nagaland là một trong ba bang mà đa phần dân cư theo [[Kitô giáo]].<ref name=censusreligion>[http://censusindia.gov.in/Census_Data_2001/Census_data_finder/C_Series/Population_by_religious_communities.htm Population by religious communities] Census of India, 2001, Govt of India</ref><ref>Gordon Pruett, Christianity, history, and culture in Nagaland, ''Indian Sociology'', January 1974, vol. 8, no. 1, pp 51-65</ref>
 
Sự nổi loạn và xung đột giữa các dân tộc đã diễn ra ở bang từ từ thập niên 1950. Bao lực và sự thiếu an toàn đã kìm hãm sự phát triển kinh tế của Nagaland.<ref name=cc1>Charles Chasie (2005), [https://www.jstor.org/stable/23006032 Nagaland in Transition], ''India International Centre Quarterly'', Vol. 32, No. 2/3, Where the Sun Rises When Shadows Fall: The North-east (MONSOON-WINTER 2005), pp. 253-264</ref><ref name=cc2>Charles Chasie, [http://www.ide.go.jp/English/Publish/Download/Jrp/pdf/133_9.pdf Nagaland], Institute of Developing Economies (2008)</ref> Tuy vậy, trong một-hai thập niên qua, bạo lực đang dần lắng xuống và kinh tế Nagaland phát triển với tốc độ trung bình 10% hàng năm.<ref name=ibef/>
 
==Tham khảo==