Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lâm Ngữ Đường”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 15:
|signature = }}
 
'''Lâm Ngữ Đường''' ([[Phồn thể]]: 林語堂, [[Giản thể]]: 林语堂 [[10 tháng 10]], [[1895]] – [[26 tháng 3]], [[1976]]), tên chữ '''Ngọc Đường''' (玉堂), là nhà văn nổi tiếng của [[Trung Quốc]]. Ông được xem là người có công lớn trong việc giới thiệu văn hóa Trung Quốc ra thế giới, với những cuốn sách bằng [[tiếng Anh]], nói về [[nghệ thuật]], [[văn hóa]] và [[nhân sinh quan]] của [[người Trung Quốc]].
==Thiếu thời==
Lâm Ngữ Đường chào đời tại thị trấn Ban Tử thuộc [[Chương Châu]], tỉnh [[Phúc Kiến]], đông nam Trung Quốc. Vùng đất cao nguyên này để lại dấu ấn sâu đậm trong tâm thức đến nỗi ông thường tự nhận mình là đứa con của rừng núi. Thân phụ là mục sư [[Giáo hội Trưởng Lão (Cơ Đốc)|Trưởng Lão]], Lâm Ngữ Đường được trưởng dưỡng trong [[đức tin Cơ Đốc]], nhưng đến tuổi trưởng thành ông từ bỏ niềm tin truyền thống của gia đình để đến với [[Khổng giáo]] và [[Phật giáo]]. Tuy nhiên, hơn ba mươi năm sau, Lâm Ngữ Đường quay trở lại với [[Cơ Đốc giáo]], “Trở về với [[Kinh Thánh]], tôi thấy Kinh Thánh không chỉ là quyển sách ghi lại những dữ kiện lịch sử, nhưng cũng ghi lại sự mặc khải chính xác qua [[Cuộc đời Chúa Giê-xu theo Tân Ước|Chúa Giê-xu]]; chính sự mặc khải đó đã đem Thượng Đế xuống ngang tầm mắt tôi để tôi có thể nhận biết Ngài.”<ref>''Conversions, The Christian Experience'', William B. Eerdmans, 1985.</ref> Những trải nghiệm này được ông thuật lại trong tác phẩm ''From Pagan to Christianity'' (1959).
 
==Học vấn==
Lâm Ngữ Đường đậu bằng cử nhân tại Đại học St John ở [[Thượng Hải]], rồi nhận học bổng bán phần cho chương trình tiến sĩ tại [[Đại học Harvard]]. Về sau ông viết rằng chính tại Thư viện Widener (thư viện chính thuộc hệ thống thư viện Đại học Harvard), ông mới bắt đầu khám phá bản thân và khởi đầu cuộc sống sinh động, dù không bao giờ đi xem một trận đấu thể thao nào giữa Harvard và [[Đại học Yale|Yale]]. Dù vậy, ông sớm rời khỏi Harvard khi học bổng bị cắt, nợ nần chồng chất, và vợ ông phải giải phẫu ruột thừa. Hai người tìm đến [[Pháp]], ở đây Lâm làm việc cho [[YMCA]], dạy chữ cho các công nhân người Hoa bị đem đến đất nước này trong [[Thế chiến thứ hai]]. Năm [[1921]], nhờ đồng [[Mác Đức|mác]] mất giá ông sang [[Đức]], lấy bằng tiến sĩ [[ngôn ngữ học]] tại [[Đại học Jena]] ở [[Leipzig]] trong năm [[1923]].<ref name="answers"/> Ông về nước và dạy [[văn chương Anh]] tại [[Đại học Bắc Kinh]] (1923 – 1926).<ref name="sinologist">[http://www.umass.edu/wsp/sinology/persons/lin.html Lin Yutang]</ref>
 
==Văn học==
Tiến sĩ Lâm hoạt động rất tích cực trong nỗ lực phổ biến văn học cổ điển cũng như nhân sinh quan Trung Hoa ở phương Tây. Ông hệ thống hóa [[Quốc Ngữ La Mã Tự]], ứng dụng bảng chữ cái [[tiếng Latin]] cho [[Tiếng Phổ thông]].
 
Sau năm [[1928]], Lâm Ngữ Đường đến sống tại [[Hoa Kỳ]]. Ông dịch các tác phẩm Trung Hoa sang tiếng Anh, chúng rất được yêu thích ở đây. Theo gợi ý của [[Pearl Buck]], năm [[1935]] ông viết cuốn ''My Country and My People'' (吾國与吾民,''Ngã quốc dữ ngã dân''), đến năm [[1937]] là quyển ''The Importance of Living'' (生活的藝術,''Sinh hoạt đích nghệ thuật''). ''My Country and My People'', tác phẩm miêu tả cách tinh tế và thẳng thắn tính cách cùng não trạng của người Trung Quốc, được dịch sang nhiều ngôn ngữ khác nhau đồng thời khiến Lâm Ngữ Đường trở thành nhà văn Trung Hoa đầu tiên có tên trong danh sách các tác giả có sách bán chạy nhất của tờ [[New York Times]]. Trong khi đó, quyển ''The Importance of Living'' với văn phong ý nhị chiếm một vị trí trong bản liệt kê sách bán chạy nhất toàn quốc năm 1938.<ref name="answers">[http://www.answers.com/topic/lin-yutang Lin Yutang]. Answers.com</ref> Những tác phẩm khác của Lâm Ngữ Đường gồm có ''Between Tears and Laughter'' (啼笑皆非, ''Đề tiếu giai phi'') (1943), ''The Importance of Understanding'' ([[1960]]), ''The Chinese Theory of Art'' ([[1967]]), cùng các tiểu thuyết như ''Moment in Peking'' (京華煙雲,''Kinh hoa yên vân'') (1939), và ''The Vermilion Gate'' (朱門,''Châu môn'') (1953). Ông cũng soạn quyển Từ điển Thông dụng Hoa-Anh.
Dòng 31:
==Sáng chế==
 
Không chỉ là học giả và nhà văn, Lâm Ngữ Đường còn là người thích máy móc. Hán tự là chữ tượng hình cấu thành bởi nhiều ngàn nét khác nhau nên rất khó ứng dụng các kỹ thuật in ấn hiện đại, do đó trong một thời gian dài hầu như không có triển vọng nào cho phát minh một loại máy đánh chữ tiếng Hoa. Từ [[thập niên 1920]], khi còn sống ở [[Bắc Kinh]], Lâm Ngữ Đường đã quan tâm tìm kiếm giải pháp cho trở ngại này bằng cách chế tạo máy đánh chữ tiếng Hoa. Đến giữa năm [[1940]], nhờ những khoản lợi tức từ tiền bán sách, ông đầu tư nhiều hơn cho đề án. Với 72 phím, sáng chế này của Lâm Ngữ Đường cho phép người sử dụng tạo ra tổng cộng 7 000 ký tự. Dù được tán dương bởi các chuyên gia về Hán tự, thiết bị được tung ra thị trường ngay giữa lúc Trung Hoa có chiến tranh với [[Nhật Bản]] làm Lâm Ngữ Đường thua lỗ khoảng 100.000 [[USD]] và bị khánh kiệt. Ông và vợ phải bán căn hộ chung cư ở [[New York]] để trả nợ rồi sang [[Paris]]. Sau khi từ nhiệm chức Giám đốc Nghệ thuật và Văn chương [[UNESCO]] (chỉ vài tháng sau khi nhậm chức), Lâm Ngữ Đường và vợ di chuyển xuống miền nam nước Pháp, sống đạm bạc, trồng khoai tây trên sân thượng và viết sách để gây dựng lại gia sản.<ref name="sinologist"/> Ngoài ra, ông cũng lấy bằng sáng chế cho một số phát minh nhỏ khác như bàn chải đánh răng và pha chế kem đánh răng.
 
==Các hoạt động khác==
Dòng 46:
|vị trí= phải
|rộng=
|nội dung= Ba thói xấu lớn nhất của người Mỹ là tính hiệu quả, đúng giờ, và khao khát thành công. Chính chúng khiến người Mỹ cảm thấy cuộc sống của họ bất hạnh và quá căng thẳng.
|nguồn=''Lâm Ngữ Đường, The Importance of Living, p. 162''}}
 
Dòng 56:
* (1940) ''With Love & Irony'', A John Day Book Company
* (1940) ''Leaf in the Storm'', A John Day Book Company
* (1942) ''The Wisdom of China and India'', Random House
* (1943) ''Between Tears & Laughter'', A John Day Book Company
* (1944) ''The Vigil of Nation'', A John Day Book Company
* (1947) ''The Gay Genius: The Life and Times of Su Tungpo'', A John Day Book Company
* (1948) ''Chinatown Family'', A John Day Book Company
* (1948) ''The Wisdom of Laotse'', Random House
* (1950) ''On the Wisdom of America'', A John Day Book Company
* (1951) ''Widow, Nun and Courtesan: Three Novelettes From the Chinese Translated and Adapted by Lin Yutang'', A John Day Book Company
* (1952) ''Famous Chinese Short Stories, Retold by Lin Yutang'', A John Day Book Company
* (1953) ''The Vermilion Gate'', A John Day Book Company
* (1955) ''Looking Beyond'', Prentice Hall (Xuất bản England as ''The Unexpected island'', Heinemann)
* (1957) ''Lady Wu'', World Publishing Company
Dòng 73:
* (1960) ''Imperial Peking: Seven Centuries of China'', Crown Publishers
* (1960) ''The Importance of Understanding'', World Publishing Company
* (1961) ''The Red Peony'', World Publishing Company
* (1962) ''The Pleasure of a Nonconformist'', World Publishing Company
* (1963) ''Juniper Loa'', World Publishing Company
* (1964) ''The Flight of Innocents'', G. P. Putnam's Sons
* (1973) ''Chinese-English Dictionary of Modern Usage'', Hong Kong Chinese University