Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lâm Ngữ Đường”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 15:
|signature = }}
'''Lâm Ngữ Đường''' ([[Phồn thể]]: 林語堂, [[Giản thể]]: 林语堂
==Thiếu thời==
Lâm Ngữ Đường chào đời tại thị trấn Ban Tử thuộc [[Chương Châu]], tỉnh [[Phúc Kiến]], đông nam Trung Quốc. Vùng đất cao nguyên này để lại dấu ấn sâu đậm trong tâm thức đến nỗi ông thường tự nhận mình là đứa con của rừng núi. Thân phụ là mục sư [[Giáo hội Trưởng Lão (Cơ Đốc)|Trưởng Lão]], Lâm Ngữ Đường được trưởng dưỡng trong [[đức tin Cơ Đốc]], nhưng đến tuổi trưởng thành ông từ bỏ niềm tin truyền thống của gia đình để đến với [[Khổng giáo]] và [[Phật giáo]]. Tuy nhiên, hơn ba mươi năm sau, Lâm Ngữ Đường quay trở lại với [[Cơ Đốc giáo]], “Trở về với [[Kinh Thánh]], tôi thấy Kinh Thánh không chỉ là quyển sách ghi lại những dữ kiện lịch sử, nhưng cũng ghi lại sự mặc khải chính xác qua [[Cuộc đời Chúa Giê-xu theo Tân Ước|Chúa Giê-xu]]; chính sự mặc khải đó đã đem Thượng Đế xuống ngang tầm mắt
==Học vấn==
Lâm Ngữ Đường đậu bằng cử nhân tại Đại học St John ở [[Thượng Hải]], rồi nhận học bổng bán phần cho chương trình tiến sĩ tại [[Đại học Harvard]]. Về sau ông viết rằng chính tại Thư viện Widener (thư viện chính thuộc hệ thống thư viện Đại học Harvard), ông mới bắt đầu khám phá bản thân và khởi đầu cuộc sống sinh động, dù không bao giờ đi xem một trận đấu thể thao nào giữa Harvard và [[Đại học Yale|Yale]]. Dù vậy, ông sớm rời khỏi Harvard khi học bổng bị cắt, nợ nần chồng chất, và vợ ông phải giải phẫu ruột thừa. Hai người tìm
==Văn học==
Tiến sĩ Lâm hoạt động rất tích cực trong nỗ lực phổ biến văn học cổ điển cũng như nhân sinh quan Trung Hoa ở phương Tây. Ông hệ thống
Sau năm [[1928]], Lâm Ngữ Đường đến sống tại [[Hoa Kỳ]]. Ông dịch các tác phẩm Trung Hoa sang tiếng Anh, chúng rất được yêu thích ở đây. Theo gợi ý của [[Pearl Buck]], năm [[1935]] ông viết cuốn ''My Country and My People'' (吾國与吾民,''Ngã quốc dữ ngã dân''), đến năm [[1937]] là quyển ''The Importance of Living'' (生活的藝術,''Sinh hoạt đích nghệ thuật''). ''My Country and My People'', tác phẩm miêu tả cách tinh tế và thẳng thắn tính cách cùng não trạng của người Trung Quốc, được dịch sang nhiều ngôn ngữ khác nhau đồng thời khiến Lâm Ngữ Đường trở thành nhà văn Trung Hoa đầu tiên có tên trong danh sách các tác giả có sách bán chạy nhất của tờ [[New York Times]]. Trong khi đó, quyển ''The Importance of Living'' với văn phong ý nhị chiếm một vị trí trong bản liệt kê sách bán chạy nhất toàn quốc năm 1938.<ref name="answers">[http://www.answers.com/topic/lin-yutang Lin Yutang]. Answers.com</ref> Những tác phẩm khác của Lâm Ngữ Đường gồm có ''Between Tears and Laughter'' (啼笑皆非, ''Đề tiếu giai phi'') (1943), ''The Importance of Understanding'' ([[1960]]), ''The Chinese Theory of Art'' ([[1967]]), cùng các tiểu thuyết như ''Moment in Peking'' (京華煙雲,''Kinh hoa yên vân'') (1939), và ''The Vermilion Gate'' (朱門,''Châu môn'') (1953). Ông cũng soạn quyển Từ điển Thông dụng Hoa-Anh.
Dòng 31:
==Sáng chế==
Không chỉ là học giả và nhà văn, Lâm Ngữ Đường còn là người thích máy móc.
==Các hoạt động khác==
Dòng 46:
|vị trí= phải
|rộng=
|nội dung= Ba thói xấu lớn nhất của người Mỹ là tính hiệu quả, đúng giờ, và khao khát thành công. Chính chúng khiến người Mỹ cảm thấy cuộc sống của họ bất hạnh và quá căng thẳng.
|nguồn=''Lâm Ngữ Đường, The Importance of Living, p. 162''}}
Dòng 56:
* (1940) ''With Love & Irony'', A John Day Book Company
* (1940) ''Leaf in the Storm'', A John Day Book Company
* (1942) ''The Wisdom of China and India'',
* (1943) ''Between Tears & Laughter'',
* (1944) ''The Vigil of Nation'',
* (1947) ''The Gay Genius: The Life and Times of Su Tungpo'',
* (1948) ''Chinatown Family'',
* (1948) ''The Wisdom of Laotse'',
* (1950) ''On the Wisdom of America'',
* (1951) ''Widow, Nun and Courtesan: Three Novelettes From the Chinese Translated and Adapted by Lin Yutang'',
* (1952) ''Famous Chinese Short Stories, Retold by Lin Yutang'',
* (1953) ''The Vermilion Gate'',
* (1955) ''Looking Beyond'', Prentice Hall (Xuất bản England as ''The Unexpected island'', Heinemann)
* (1957) ''Lady Wu'', World Publishing Company
Dòng 73:
* (1960) ''Imperial Peking: Seven Centuries of China'', Crown Publishers
* (1960) ''The Importance of Understanding'', World Publishing Company
* (1961) ''The Red Peony'',
* (1962) ''The Pleasure of a Nonconformist'',
* (1963) ''Juniper Loa'',
* (1964) ''The Flight of Innocents'',
* (1973) ''Chinese-English Dictionary of Modern Usage'', Hong Kong Chinese University
|