Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sông Kuban”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Tham khảo: clean up, replaced: {{Commonscat → {{thể loại Commons using AWB |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Infobox river
|name=Sông Kuban
|image=Kuban River.png
|Bản đồ =Kouban-fr.svg
| Thượng nguồn = [[Elbrus]]▼
|image_caption=
| Cửa sông = [[Biển Azov]]
| Các quốc gia lưu vực = [[Nga]]
| Độ dài = {{convert|870
|cao độ thượng nguồn = {{convert|3400|m|ft|abbr=on}}
|lưu lượng = {{convert|425|m3/s|cuft/s|abbr=on}} (trung bình, đạt lưu lượng lớn nhất gần [[Krasnodar]])
| Lưu vực ={{convert|57900|km2|sqmi|abbr=on}}
|Tả ngạn = [[Sông Urup|Urup]], [[Sông Laba|Laba]], [[Sông Belaya (Kuban)|Belaya]]
}}
'''Sông Kuban''' ({{lang-rus|Куба́нь|p=kuˈbanʲ}}; [[tiếng Adyghe]]: Псыжъ hay Псыжь, {{IPA-all|psəʑ}}; {{lang-abq|Къвбина}}, ''Q̇vbina''; [[tiếng Karachay–Balkar]]: Къобан, ''Qoban''; [[tiếng Nogai]]: Кобан, ''Qoban'') là một con sông ở vùng Đông Bắc Kavkaz thuộc [[Nga]]. Một đoạn lớn (dài {{convert|660|km|mi}}) của dòng sông chảy qua [[Krasnodar (vùng)|vùng Krasnodar]], và nó cũng chảy qua [[Karachay–Cherkessia|Cộng hòa Karachay–Cherkess]], [[Stavropol (vùng)|Stavropol]] và [[Cộng hòa Adygea]].
Sông Kuban, từng được [[Herodotus]] gọi là ''Hypanis'' (‛Ύπανις), chảy {{convert|870|km|mi}} theo hướng tây bắc từ thượng nguồn là [[núi Elbrus]] của [[dãy núi Kavkaz]], rồi cuối cùng đổ vào [[vịnh Temryuk]] của [[biển Azov]].
Những đô thị lớn dọc theo sông Kuban là [[Karachayevsk]], [[Cherkessk]], [[Nevinnomyssk]], [[Armavir, Russia|Armavir]], [[Ust-Labinsk]], Krasnodarvà and [[Temryuk]]. [[Slavyansk-na-Kubani]], dù mang tên như vậy, không nằm dọc sông Kuban, mà nằm bên [[phân lưu]] Protoka.
==
===Thực vật===
[[File:SagittariaSagittifoliaLeaves.jpg|thumb|''[[Sagittaria]]'']]
Con sông chảy qua ba dạng cảnh quan: rừng hỗn giao Kavkaz ở mạn nam, rừng cận Địa Trung Hải Krym ở mạn giữa, và [[thảo nguyên (Á-Âu)|thảo nguyên]] ở mạn bắc. Rừng hỗn giao Kavkaz đa dạng về chủng loại cây; ở độ cao trung bình, chiếm ưu thế là sồi Gruzia (''[[Quercus iberica]]''), [[trăn (thực vật)|trăn]] (''[[Carpinus caucasica]]''), dẻ thơm (''[[Castanea sativa]]'') và sồi phương Đông (''[[Fagus orientalis]]''). Cây lá kim nổi trội ở chỗ cao với linh sam (''[[Abies nordmanniana]]'') và vân sam (''[[Picea orientalis]]''). Rừng cận Địa Trung Hải cũng được linh sam và vân sam chiếm giữ.<ref name=r1/>
Cây cối vùng châu thổ chủ yếu gồm những bụi [[cỏ tranh]], [[Scirpus|cỏ bấc]], [[Carex|cói túi]], [[Sparganium|bur-reed]] và [[Typha|hương bồ]]. Ít gặp hơn là [[Hydrocharitaceae|thủy miết]], [[Butomus|cỏ lận]], [[Sagittaria|từ cô]] và những cây háo nước khác. Hệ sinh thái dưới nước nơi cửa sông gồm ''[[Potamogeton]]'', ''[[Ceratophyllum]]'' và một số khác. Vài nơi có cả [[Nelumbo|sen]], được mang đến nơi đây từ châu Phi.<ref name=r2/><ref name=kki/>
==Chú thích==
{{tham khảo}}
{{Sơ khai địa lý}}
|