Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nedjemibre”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
2
 
AlphamaEditor, thêm thể loại, Executed time: 00:00:06.1868682 using AWB
Dòng 36:
'''Nedjemibre''' là một [[pharaon]] [[Ai Cập cổ đại|Ai cập]] của [[Vương triều thứ Mười Ba của Ai Cập|vương triều thứ 13]] thuộc [[Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai|thời kỳ Chuyển tiếp thứ hai]], ông trị vì vào khoảng năm 1780 TCN <ref name="ryholt">K.S.B. Ryholt, ''The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period, c.1800–1550 BC'', Carsten Niebuhr Institute Publications, vol. 20. Copenhagen: Museum Tusculanum Press, 1997, [https://books.google.com/books?id=ANRi7cM5ZwsC&printsec=frontcover&dq=ryholt&hl=en&sa=X&ei=RieiUcXVDIrLhAex3oCIBg&redir_esc=y#v=onepage&q=Nedjemibre&f=false excerpts available online here.]</ref> hoặc 1736 TCN <ref name="schneider">Thomas Schneider: ''Lexikon der Pharaonen'', Albatros, Düsseldorf 2002, {{ISBN|3-491-96053-3}}</ref>.
 
Theo các nhà khảo cổ học [[Kim Ryholt]] và [[Darrell Baker]], ông là pharaon thứ mười hai của vương triều này, <ref name="ryholt"/><ref name="encyclo">Darrell D. Baker: ''The Encyclopedia of the Pharaohs: Volume I - Predynastic to the Twentieth Dynasty 3300–1069 BC'', Stacey International, {{ISBN|978-1-905299-37-9}}, 2008, p. 248-249</ref> trong khi [[Detlef Franke]] và [[Jürgen von Beckerath]] lại coi ông là vị vua thứ mười một.<ref>[[Thomas Schneider (Egyptologist)|Thomas Schneider]]: ''Ancient Egyptian Chronology'' - Edited by Erik Hornung, Rolf Krauss, And David a. Warburton, [https://www.scribd.com/doc/56781350/Ancient-Egyptian-Chronology-Edited-by-Erik-Hornung-Rolf-Krauss-And-David-a-Warburton available online], see p. 176</ref><ref>Detlef Franke: ''Zur Chronologie des Mittleren Reiches (12.-18. Dynastie) Teil 1 : Die 12. Dynastie'', in Orientalia 57 (1988)</ref><ref>Jürgen von Beckerath: ''Untersuchungen zur politischen Geschichte der Zweiten Zwischenzeit in Ägypten'', Glückstadt, 1964</ref><ref>Jürgen von Beckerath: ''Chronologie des pharaonischen Ägyptens'', Münchner Ägyptologische Studien 46. Mainz am Rhein, 1997</ref>
 
Nedjemibre chỉ được biết đến duy nhất thông qua [[Danh sách vua Turin|cuộn giấy cói Turin]], một bản danh sách vua được biên soạn vào đầu [[Vương triều thứ Mười Chín của Ai Cập|thời đại Ramesses]]<ref name="encyclo"/>. Cuộn giấy cói này ghi lại tên của ông ở cột thứ 7, dòng 14 (Gardiner mục 6.14 <ref>[[Alan Gardiner|Alan H. Gardiner]]: ''The Royal Canon of Turin'', Oxford 1959, Vol. III, 6.14, Warminster 1987, {{ISBN|0-900416-48-3}}.</ref>) cùng với một triều đại rất ngắn chỉ "7 tháng và [mất ngày]". <ref name="ryholt"/><ref name="encyclo"/> Bởi vì vị vua kế vị vủa Nedjemibre, [[Khaankhre Sobekhotep]], được chứng thực rõ ràng và không bao giờ đề cập đến dòng dõi của ông ta cho nên Ryholt đã đề xuất rằng Khaankhre Sobekhotep không xuất thân từ hoàng tộc và đã chiếm đoạt ngai vàng sau khi lật đổ Nedjemibre <ref name="ryholt"/>.
==Chú thích==
{{Reflisttham khảo}}
 
{{s-start}}
Dòng 50:
{{Pharaon}}
 
[[Thể loại: Pharaon Vương triều thứ Mười Ba của Ai Cập]]
[[Thể loại:Pharaon Vương triều thứ Mười ba của Ai Cập]]