Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hoang mạc”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
n sửa chính tả
Dòng 63:
== Các loại hoang mạc ==
[[Tập tin:AntarcticaDomeCSnow.jpg|nhỏ|Hoang mạc lạnh: Tuyết phủ kín bề mặt mái vòm của trạm nghiên cứu C tại [[châu Nam Cực]] - hình ảnh đại diện cho phần lớn bề mặt của lục địa này.]]
Hoang mạc được định nghĩa và phân loại theo nhiều cách, thường là kết hợp giữa giáng thủy dựa trên số ngày mưa/tuyết rơi, [[nhiệt độ]], và độ ẩm, và đôi khi thêm các yếu tố khác.<ref name=usgs/> Ví dụ, [[Phoenix, Arizona]] có lượng mưa hàng năm ít hơn {{convert|250|mm|abbr=on}}, và ngay lập tức được công nhận là nằm trong nhóm hoang mạc bởi vì các thực vật thích nghi khô hạn ở đó. [[Sườn Bắc Alaska]] của [[dãy Brooks]] thuộc Alaska cũng có lượng giáng thủy hàng năm nhỏ hơn {{convert|250|mm|abbr=on}} và thường được xếp vào hoang mạc lạnh.<ref name="WalterBreckle2002">{{chú thích sách |author=Walter, Heinrich; Breckle, Siegmar-W. |title=Walter's Vegetation of the Earth: The Ecological Systems of the Geo-biosphere |url=http://books.google.com/?id=SdaCSwxK5bIC&pg=PA457 |year=2002 |publisher=Springer |isbn=978-3-540-43315-6 |page=457}}</ref> Các vùng khác trên thế giới có hoang mạc lạnh, bao gồm cả [[Himalaya]]<ref name="Negi2002">{{chú thích sách|author=Negi, S.S. |title=Cold Deserts of India|url=http://books.google.com/?id=54RgJ6FgMl0C&pg=PA9|year=2002 |publisher=Indus Publishing|isbn=978-81-7387-127-6 |page=9}}</ref> và các vùng ở độ cao lớn khaa1ckhác thuộc những nơi khác của thế giới.<ref name="RohliVega2008">{{chú thích sách|author=Rohli, Robert V.; Vega, Anthony J. |title=Climatology|url=http://books.google.com/?id=Zhbqbrg2XswC&pg=PA207 |year=2008|publisher=Jones & Bartlett Learning |isbn=978-0-7637-3828-0 |page=207}}</ref> Các hoang mạc vùng Cực bao gồm chủ yếu là các khu vực đóng băng Bắc Băng Dương và Nam Băng Dương.<ref name="ThomasFogg2008">{{chú thích sách|author=Thomas, David Neville et al.|title=The biology of polar regions|url=http://books.google.com/?id=-ErSVcvhI4oC&pg=PA64 |year=2008 |publisher=Oxford University Press |isbn=978-0-19-929813-6 |page=64}}</ref><ref name="LyonsHoward-Williams1997">{{chú thích sách|author=Lyons, W. Berry; Howard-Williams, C. and Hawes, Ian |title=Ecosystem processes in Antarctic ice-free landscapes: proceedings of an International Workshop on Polar Desert Ecosystems: Christchurch, New Zealand, 1–ngày 4 tháng 7 năm 1996|url=http://books.google.com/?id=VKtCnLa5uaYC&pg=PA3 |year=1997 |publisher=Taylor & Francis|isbn=978-90-5410-925-9 |pages=3–10}}</ref> Định nghĩa phi kỹ thuật nói rằng các hoang mạc là những bộ phận trên bề mặt Trái Đất có không đủ thảm thực vật để hỗ trợ sự sống cho con người.<ref name=encyclo>{{chú thích web |url=http://encyclopedia.jrank.org/DEM_DIO/DESERT.html |title=Desert |year=1911 |work=1911 Encyclopædia Britannica, Volume 8 |page=93 |accessdate = ngày 24 tháng 9 năm 2013}}</ref>
 
Hoang mạc đôi khi được phân loại theo "nóng" hoặc "lạnh", "bán khô hạn" hoặc "ven biển".<ref name=encyclo/> Đặc điểm của hoang mạc nóng như có nhiệt độ cao vào mùa hè; lượng bay hơi lớn hơn lượng giáng thủy do nhiệt độ cao, gió mạnh và không có mây; sự dao động đánh kể về sự xuất hiện mưa, cường độ và phân bố mưa; và độ ẩm thấp. Nhiệt độ mùa đông thay đổi đáng kể giữa các hoang mạc và thường liên quan đến vị trí địa lý của hoang mạc trên các lục địa và vĩ độ. Biên độ dao động nhiệt độ hàng ngày rất cao đến 22 °C (40 °F) hoặc lớn hơn, với sự mất nhiệt do bức xạ vào ban đêm đang được tăng lên bởi bầu trời trong.<ref name=Laity>{{chú thích sách |title=Deserts and Desert Environments: Volume 3 of Environmental Systems and Global Change Series |last=Laity |first=Julie J. |year=2009 |publisher=John Wiley & Sons |isbn=9781444300741 |pages=2–7, 49 |url=http://books.google.co.uk/books?hl=en&lr=&id=wtAbzLLTcwcC&oi=fnd&pg=PR5&dq=%22classification+of+deserts%22+&ots=R1fE69omfL&sig=zRHGP9dQL3kXcyYQkxw_huD006g#v=onepage&q=%22classification%20of%20deserts%22&f=false }}</ref>
Dòng 173:
Sa mạc thể hiện một môi trường đầy thách thức đối với động vật. Không chỉ những yêu cầu về nước và thức ăn mà chúng cũng cần phải giữ cho nhiệt độ cơ thể ở một mức độ chấp nhận được. Bằng nhiều cách khác nhau, chim là có khả năng nhất để làm điều này trong những động vật bậc cao. Chúng có thể di chuyển đến các khu vực có nhiều thức ăn sẵn có khi sa mạc nở hoa sau các trận mưa địa phương và có thể bay đến những trũng nước xa xôi. Trong hoang mạc nóng, chim lượn có thể tự loại bỏ nhiệt cao từ nền sa mạc quá nóng bằng cách sử dụng nhiệt để bay vút lên đới không khí lạnh ở độ cao lớn. Để bảo tồn năng lượng, các loài chim sa mạc khác chạy thay vì bay. [[cream-coloured courser]] flits chạy trên mặt đất trên đôi chân dài của mình, dừng định kỳ để bắt côn trùng. Như các loài chim sa mạc khác, nó có khả năng ngụy trang tốt bởi nó có thể ẩn mình vào cảnh quan xung quanh khi đứng yên. Các con [[gà gô cát]] là một chuyên gia về ngụy trang và làm tổ ở mở trên sa mạc cách các vũng nước mà chúng hay uống hàng ngày hàng chục km. Một số loài chim nhỏ sống ban ngày được tìm thấy ở các vị trí rất hạn chế nơi mà bộ lông của chúng giống với màu sắc của bề mặt bên dưới. [[chim sơn ca sa mạc]] tắm cát thường xuyên nhằm đảm bảo rằng nó giống với môi trường của nó sống.<ref name=Uwe141>George, 1978. p. 141</ref>
 
Nước và cacbon điôxít là sản phẩm cuối cùng của quá trình trao đổi chất và ôxy hóa chất béo, protein, và các carbohydrat.<ref>{{chú thích sách|url=http://books.google.co.uk/books?id=xIj3YPKSpJkC&pg=PA511&lpg=PA511&dq=water+of+metabolism+biochemistry&source=bl&ots=uoqSq_toEV&sig=AgrSPqebpSv5tjnpeQGlMM4ebq4&hl=en&sa=X&ei=rF9WU8SqFOeN7AbE-ICoAQ&ved=0CDEQ6AEwATgU#v=onepage&q=water%20of%20metabolism%20biochemistry&f=false |page=511 |year=2006 |title=Biochemistry (fifth edition)|first1=Mary K|last1=Campbell |first2=Shawn O|last2=Farrell |publisher=Thomson Brooks/Cole |location=USA |isbn=0-453-40521-5}}</ref> Việc ôxy hóa 1 gram carbohydrat tạo ra 0,60 gram nước; 1 gram protein sinh ra 0,41 gram nước; và 1 gram chất béo sinh ra 1,07 gram nước,<ref>{{chú thích tạp chí | url=http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1366125/pdf/jphysiol01419-0196.pdf | title=A method for the calculation of metabolic water | author=Morrison, S. D. | journal=J. Physiology | year=1953 | volume=122 | issue=2 | pages=399-402}} Morrison cites Brody, S. ''Bioenergetics and Growth''. Reinhold, 1945. p. 36 for the figures.</ref> làm cho các loài động vật sa mạc có thể sống mà cần ít hoặc không cần uống nước.<ref name=Mellanby>{{chú thích tạp chí |author=Mellanby, Kenneth |year=1942 |title=Metabolic water and desiccation |journal=Nature |volume=150 |pages=21 |issn=0028-0836 |doi=10.1038/150021a0}}</ref> [[chuột túi]] là một ví dụ về việc sử dụng nước của quá trình trao đổi chất này và bảo tồn nước bằng cách điều khiển tốc độ trao đổi chất thấp cơ bản và vùi mình dưới cát trong cái nóng của ban ngày,<ref name="Best_et_al">Best, T. L., et al. (1989) Dipodomys deserti. Mammalian Species 339:1-8 [http://www.science.smith.edu/msi/pdf/i0076-3519-339-01-0001.pdf]</ref> làm giảm mất nước qua bộ lông và hệ hô hấp khi chúng nghỉ ngơi.<ref name=Mellanby/><ref>{{chú thích sách |title=An Analysis of Intraspecific Variation in the Kangaroo Rat ''Dipodomus merriami'' |last=Lidicker |first=W. Z. |year=1960 |publisher=University of California Press }}</ref> Các động vật có vú ăn cỏ lấy ẩm từ thực vật mà chúng ăn. Các loài như [[Addax|addax antelope]],<ref>{{chú thích sách |last = Lacher, Jr. |first = Thomas E. |isbn=978-0-8061-3146-7 |page=7 |title=Encyclopedia of Deserts: Addax |publisher=University of Oklahoma Press |url=http://books.google.com/books?id=g3CbqZtaF4oC&lpg=PP1&pg=PA7}}</ref> [[dik-dik]], [[Grant's gazelle]] và [[oryx]] sử dụng rất hiệu quả phương pháp này nên chúng không cần uống nước.<ref>{{chú thích tạp chí | url=http://www.jstor.org/stable/76120 | title=The water metabolism of a small East African antelope: the dik-dik | author=Maloiy, G. M. O. | journal=Proceedings of the Royal Society B |date=November 1973 | volume=184 | issue=1075 | pages=167–178 | doi=10.1098/rspb.1973.0041}}</ref> [[Lạc đà]] là một ví dụ tuyệt vời của một [[động vật có vú]] thích nghi với cuộc sống sa mạc. Nó giảm thiểu sự mất nước của mình bằng cách sản xuất nước tiểu đậm đặc và phân khô, và có thể mất 40% trọng lượng cơ thể của mình thông qua sự mất nước mà không chết do mất nước.<ref>{{chú thích web |url=http://www.djur.cob.lu.se/Djurartiklar/Kamel.html |title=What secrets lie within the camel's hump? |first=Kerstin |last=Vann Jones |publisher=Lund University |accessdate = ngày 21 tháng 5 năm 2013}}</ref> [[Carnivore]]s can obtain much of their water needs from the body fluids of their prey.<ref name=Silverstein/> Nhiều loài động vật sa mạc nóng khác sống về đêm thì tìm kiếm bóng mát vào ngày hoặc ở trong hang dưới lòng đất. Ở độ sâu hơn {{convert|50|cm|abbr=on}}, những chúng vẫn duy trì ở mức từ 30 đến 32&nbsp;°C (86 và 90 F) không phụ thuộc vào nhiệt độ bên ngoài.<ref name=Silverstein>{{chú thích sách | publisher = Twenty-First Century Books | isbn = 978-0-8225-3434-1 | last1 = Silverstein | first1 = Alvin | first2 = Virginia B. |last2= Silverstein |first3=Virginia |last3=Silverstein |first4=Laura |last4=Silverstein Nunn | title = Adaptation | year = 2008 |pages=42–43 }}</ref> [[Chuột nhảy]], [[Gerbil|chuột sa mạc]], chuột túi và các loài gặm nhấm nhỏ khác ra khỏi hang của chúng vào ban đêm và do đó, làm cáo, chó sói, chó rừng và rắn săn chúng. Chuột túi giữ lạnh bằng cách tăng nhịp hô hấp của chúng, thở hổn hển, tiết mồ hôi và làm ẩm da của chân trước bằng [[nước bọt]] của chúng.<ref>{{chú thích web |url=http://austhrutime.com/Kangaroo_red.htm |title=The Red Kangaroo |author=Monroe, M. H. |work=Australia: The Land Where Time Began |accessdate = ngày 3 tháng 10 năm 2013}}</ref> Động vật có vú sống ở hoang mạc lạnh đã phát triển sự cách nhiệt cao hơn thông qua bộ lông cơ thể ấm hơn và các lớp cách nhiệt bằng mỡ dưới da. Chồn Bắc Cực có tốc độ trao đối chất lớn hơn gấp 2 đến 3 lần so với các loài động vật có vú cùng kích thước. Chim đã tránh được vấn đề mất nhiệt qua đôi chân của mình bằng cách không cố gắng để duy trì nhiệt của chân bằng với nhiệt của các phần còn lại của cơ thể, một dạng cách nhiệt thích nghi.<ref name=Scholander/> Chim cánh cụt hoàng đế có bộ lông dày, một lớp cách nhiệt (đệm) không khí kế lớp da và nhiều, và các cơ chế nhiệt khác nhau để duy trì nhiệt cơ thể chúng trong một môi trường khắc nghiệt nhất trên Trái Đất.<ref name=NatGeoHile>{{chú thích web |url=http://news.nationalgeographic.com/news/2004/03/0329_040329_TVpenguins.html |title=Emperor Penguins: Uniquely Armed for Antarctica |accessdate = ngày 2 tháng 10 năm 2013 |author=Hile, J.|date = ngày 29 tháng 3 năm 2004 |work=National Geographic }}</ref>
 
Là động vật máu lạnh, [[bò sát]] không thể sống trong hoang mạc lạnh nhưng rất phù hợp với những hoang mạc nóng. Trong cái nóng ban ngày của sa mạc Sahara, nhiệt độ có thể tăng lên {{convert|50|°C}}. Loài bò sát không thể tồn tại ở nhiệt độ này và thằn lằn sẽ bị gục ngã do nhiệt ở {{convert|45|°C}}. Chúng ít thích nghi với cuộc sống sa mạc và không thể để làm mát mình bằng cách đổ mồ hôi vì thế chúng cần ẩn nấp tránh cái nắng ban ngày. Trong phần đầu của đêm, khi mặt đất tỏa nhiệt hấp thụ trong ngày, chúng xuất hiện và chuẩn bị săn mồi. [[Thằn lằn]] và [[rắn]] là nhiều nhất trong các khu vực khô cằn và rắn nhất định đã phát triển một phương pháp di chuyển mới cho phép chúng di chuyển về hai bên và điều hướng các cồn cát cao. Các loài này bao gồm trong chi [[Cerastes|rắn sừng]] của châu Phi và ''[[Crotalus cerastes]]'' của Bắc Mỹ, sự tiến hóa riêng biệt nhưng có các hành vi giống như [[tiến hóa hội tụ]]. Nhiều loài bò sát sa mạc là [[động vật ăn thịt phục kích]] và thường chôn mình trong cát, chờ đợi con mồi đến trong phạm vi tấn công.<ref>{{chú thích sách |last = Lacher, Jr. |first = Thomas E. |isbn=978-0-8061-3146-7 |page=108 |title=Encyclopedia of Deserts: ''Cerastes'' |url=http://books.google.com/books?id=g3CbqZtaF4oC&lpg=PP1&pg=PA7}}</ref>