Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đại tướng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 11:
Danh xưng Đại tướng được dùng lần đầu với ý nghĩa là một quân hàm quân sự hiện đại cũng bắt đầu từ [[Nhật Bản]] vào năm 1867 khi [[Lục quân Đế quốc Nhật Bản]] được thành lập và chức vụ Shōgun bị bãi bỏ. Cấp bậc Đại tướng (大将, taisho) được ấn định là cấp bậc võ quan cao cấp nhất trong Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Không lâu sau, cấp bậc này cũng được sử dụng trong [[Hải quân Đế quốc Nhật Bản]]. Từ đó hình thành 2 cấp bậc phân biệt tương đương là Lục quân Đại tướng (陸軍大将, Rikugun-taishō) và Hải quân Đại tướng (海軍大将, Kaigun-taishō).
 
==Tại Việt Nam==
Quân hàm Đại tướng của [[Quân đội Nhân dân Việt Nam]] (mang 4 sao), hiện nay, tương đương quân hàm ''General'' (Quân đội Mỹ; Quân đội Vương quốc Anh, có khi được gọi không chính thức là ''full General'' để khỏi nhầm với cấp tướng nói chung), ''Генерал армии'' (Quân đội Nga), ''Général d'Armée'' (Quân đội Pháp, có 5 sao), Thượng tướng (上將 ''Shang Jiang'' với 3 sao, Quân đội Trung Quốc).
{{Chính|Đại tướng Quân đội Nhân dân Việt Nam}}
Quân hàm Đại tướng lần đầu tiên được quy định theo Sắc lệnh số 33 ngày [[22 tháng 3]] năm 1946 do Chủ tịch Chính phủ nước [[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] ký, là quân hàm cao cấp nhất trong [[Quân đội nhân dân Việt Nam|Quân đội Quốc gia Việt Nam]]. Trong Sắc lệnh này cũng quy định cấp hiệu Đại tướng gồm 3 ngôi sao vàng trên nền đỏ. Tuy nhiên, mãi đến năm 1948, mới có quân nhân đầu tiên thụ phong quân hàm này là Tổng tư lệnh [[Võ Nguyên Giáp]]. Ông đồng thời là người Việt có thời gian giữ quân hàm Đại tướng lâu nhất cho đến thời điểm này.
 
Ngày nay, quân hàm [[Đại tướng Quân đội Nhân dân Việt Nam]] mang 4 sao vẫn là quân hàm cao cấp nhất, thường chỉ phong cho các quân nhân giữ 1 trong 3 chức vụ Bộ trưởng Quốc phòng, Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị.
 
Quân hàm Đại tướng của [[Quân đội Nhân dân Việt Nam]] (mang 4 sao), hiện nay, tương đương quân hàm ''General'' (Quân đội Mỹ; Quân đội Vương quốc Anh, có khi được gọi không chính thức là ''full General'' để khỏi nhầm với cấp tướng nói chung), ''Генерал армии'' (Quân đội Nga), ''Général d'Armée'' (Quân đội Pháp, có 5 sao), Thượng tướng (上將 ''Shang Jiang'' với 3 sao, Quân đội Trung Quốc).
 
Hàm tương đương trong Hải quân Hoàng gia Anh, Mỹ và Pháp là [[Đô đốc]], trong Hải quân Nga là ''Đô đốc Hạm đội'' (''адмирал флота''), có 4 sao. '''Đại tướng Không quân Anh''' được gọi là ''Air Chief Marshal''.
Hàng 18 ⟶ 24:
 
==Quân đội Nhân dân Việt Nam==
 
{{Chính|Đại tướng Quân đội Nhân dân Việt Nam}}
 
Đại tướng là cấp bậc cao nhất của Quân đội Nhân dân Việt Nam. Đại tướng Quân đội Nhân dân Việt Nam thường giữ các chức vụ Bộ trưởng Quốc phòng, Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị. Ngày nay, tại [[Việt Nam]] các quân hàm từ [[Thiếu tướng Quân đội Nhân dân Việt Nam|Thiếu tướng]] trở lên đều do [[Chủ tịch nước Việt Nam|Chủ tịch nước]] ký quyết định phong cấp và ban hành.