Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tống Nhân Tông”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 298:
# [[Dương thục phi (Tống Chân Tông)|Chương Huệ Hoàng hậu]] Dương thị (章惠皇后楊氏, 984 - 1036), còn gọi là ''Dương Thục phi'' (楊淑妃), con gái của [[Dương Tri Nghiễm]] (杨知俨).
 
=== HậuHoàng phihậu ===
{| class="wikitable"
# [[Quách hoàng hậu (Tống Nhân Tông)|Phế Hoàng hậu]] Quách thị (废皇后郭氏, 1012 - 1035), sau phế truất làm ''Tịnh phi'' (净妃).
|-
# [[Từ Thánh Quang Hiến hoàng hậu|Từ Thánh Quang Hiến Hoàng hậu]] Tào thị (慈聖光獻皇后曹氏, 1016 - 1079), người [[Kim Hà]], cháu gái của danh tướng [[Tào Bân]] (曹彬)<ref name="TS242" />.
! width=25%|Xưng hiệu
# Trương hoàng hậu (? - [[1028]]). Tấn phong Tài nhân năm [[1026]], Mỹ nhân năm [[1028]]. Ban đầu Nhân Tông có ý lập bà làm hậu, song do áp lực từ Minh Túc thái hậu mà phải đổi lập Quách thị. Năm [[1033]], sau khi Quách hậu bị phế, Nhân Tông truy phong Trương mỹ nhân làm [[hoàng hậu]], nhưng không ban [[thụy hiệu]].
! Năm sinh
# [[Trương quý phi (Tống Nhân Tông)|Ôn Thành hoàng hậu]] Trương thị (溫成皇后張氏, 1024 - 1054), còn gọi ''Trương Quý phi'' (張貴妃), người [[Hà Nam]], con gái của Tiến sĩ [[Trương Nghiêu Phong]] (張堯封). Trương thị năng ca thiện vũ, quốc sắc thiên tư, khuynh quốc khuynh thành, nhanh chóng thành [[Quý phi]]. Sau khi qua đời, được đặt cách truy tặng [[Hoàng hậu]]. Sinh ra [[Đặng quốc công chúa]], [[Trấn quốc công chúa]] và [[Đường quốc công chúa]].
! Năm mất
! Quê quán
! width=15%|Cha mẹ
! Ghi chú
|-
#| style="white-space:nowrap"|[[Quách hoàng hậu (Tống Nhân Tông)|Phế Hoàng hậu]] Quách thị ]]<br>(废后郭氏, 1012 - 1035), sau phế truất làm ''Tịnh phi'' (净妃).
| style="white-space:nowrap"|1012
| style="white-space:nowrap"|1035
| style="white-space:nowrap"|Ứng Châu
| style="white-space:nowrap"|
| style="white-space:nowrap"|Nguyên phối, sau phế truất làm ''Tịnh phi'' (净妃).
|-
# |[[Từ Thánh Quang Hiến hoàng hậu|Từ Thánh Quang Hiến Hoàng hậu]] Tào thị <br>(慈聖光獻皇后曹氏, 1016 - 1079), người [[Kim Hà]], cháu gái của danh tướng [[Tào Bân]] (曹彬)<ref name="TS242" />.
|1016
|1079
|Kim Hà
|Tào Kỷ<br>Phu nhân Mã thị
|Kế phối, cháu gái của danh tướng [[Tào Bân]] (曹彬)<ref name="TS242" />.
|-
|[[Trương mỹ nhân (Tống Nhân Tông)|Trương hoàng hậu]]<br>(张皇后)
|?
|1028
|
|[[Trương Thủ Anh]]
# Trương hoàng hậu (? - [[1028]]). |Tấn phong ''Tài nhân'' năm [[1026]], ''Mỹ nhân'' năm [[1028]]. Ban đầu Nhân Tông có ý lập bà làm hậu, song do áp lực từ Minh Túc thái hậu mà phải đổi lập Quách thị. Năm [[1033]], sau khi Quách hậu bị phế, Nhân Tông truy phong Trương mỹ nhân làm [[hoàng hậu]], nhưng không ban [[thụy hiệu]].
|-
|[[Trương quý phi (Tống Nhân Tông)|Ôn Thành hoàng hậu]] Trương thị<br>(溫成皇后張氏)
|1024
|1054
|Hà Nam
|[[Trương Nghiêu Phong]] (張堯封)
# [[Trương quý phi (Tống Nhân Tông)|Ôn Thành hoàng hậu]] Trương thị (溫成皇后張氏, 1024 - 1054), còn gọi ''Trương Quý phi'' (張貴妃), người [[Hà Nam]], con gái của Tiến sĩ [[Trương Nghiêu Phong]] (張堯封). Trương thị năng ca thiện vũ, quốc sắc thiên tư, khuynh quốc khuynh thành, nhanh chóng thành [[Quý phi]]. Sau khi qua đời, được đặt cách truy tặng [[Hoàng hậu]]. Sinh ra [[Đặng quốc công chúa]], [[Trấn quốc công chúa]] và [[Đường quốc công chúa]].
|}
 
=== Tần phi ===
# [[Chiêu Tiết Quý phi]] Miêu thị (昭節貴妃苗氏, 1017 - 1086), con gái của [[Miêu Kế Tông]] (苗繼宗) và Hứa thị (許氏) vốn là nhũ mẫu của Nhân Tông. Miêu thị tư sắc mỹ lệ, được phong ''Nhân thọ quận quân'' (仁壽郡君), rồi lên ''Tài nhân'' (才人), phong dần lên bậc ''Chiêu dung'' (昭容) rồi ''Đức phi'' (德妃). Bà hạ sinh Ung vương [[Triệu Hân]] nhưng hoàng tử chết khi chưa đầy 2 tuổi. Sau vì có công lao nuôi dưỡng [[Tống Anh Tông]] nên được phong tặng ''Quý phi'' (貴妃)<ref name="TS242" />.
# [[Chiêu Thục Quý phi]] Chu thị (昭淑貴妃周姓, 1022 - 1114), xuất thân thị nữ của [[Trương quý phi (Tống Nhân Tông)|Ôn Thành Hoàng hậu]], sau được Nhân Tông sủng hạnh, hạ sinh [[Tần quốc Lỗ quốc Hiền Mục Minh Ý đại trưởng công chúa]] (người con sống thọ nhất của Nhân Tông) và [[Yên quốc Thư quốc Thái trưởng công chúa]], sách phong ''Mỹ nhân'' (美人), ''Tiệp dư'' (婕妤) rồi ''Chiêu dung'' (婉容). Sau khi 2 công chúa kết hôn, Chu thị được phong ''Hiền phi'' (賢妃), ''Đức phi'' (德妃) rồi ''Thục phi'' (淑妃). Sau khi mất truy tặng ''Quý phi'' (貴妃)<ref name="TB520">[[Tục tư trị thông giám trường biên]]'', quyển 520: Nhân Tông thục phi Chu thị tiến quý phi,