Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Người San”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 22:
Quê hương của tổ tiên của người San được cho là tại Botswana và Nam Phi. Sự hiện diện của người San tại Botswana lại đặc biệt rõ nét tại vùng đồi [[Tsodilo]]. Tại đây, công cụ đá và tranh vẽ trên đá có niên đại hàng nghìn năm. Truyền thống, đây là những người [[bán du mục]], di chuyển theo thời vụ dựa trên sự hiện diện của tài nguyên như nước, động vật, và thực vật ăn được. Tính tới năm 2010, số người San tại Botswana là từ 50.000 đến 60.000 người.<ref name=Anaya>{{cite report |author=Anaya, James |date=ngày 2 tháng 6 năm 2010 |title=Addendum – The situation of indigenous peoples in Botswana |publisher=United Nations Human Rights Council. A/HRC/15/37/Add.2 |url=http://unsr.jamesanaya.org/docs/countries/2010_report_botswana_en.pdf}}</ref>{{rp|5}}
 
Từ thập niên 1950 đến nay, người San dần chuyển sang trồng trọt vì những dự án của chính phủ các nước. Họ đã cung cấp cho các nhà khoa học một lượng thông tin phong phú về [[nhân loại học]] và [[di truyền học]]. Một nghiên cứu về sự [[đa dạng di truyền]] châu Phi hoàn thành năm 2009 cho thấy người San là một trong bốn nhóm có sự đa dạng di truyền cao nhất (trong số 121 nhóm dân cư châu Phi được thu nhậnthập).<ref>{{chú thích báo|last=Connor|first=Steve|title=World's most ancient race traced in DNA study|url=http://www.independent.co.uk/news/science/worlds-most-ancient-race-traced-in-dna-study-1677113.html|accessdate=ngày 19 tháng 1 năm 2014|newspaper=The Independent|date=ngày 1 tháng 5 năm 2009}}</ref><ref name=Gill>{{chú thích báo |author=Gill, Victoria |date=ngày 1 tháng 5 năm 2009 |title=Africa's genetic secrets unlocked |url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/science/nature/8027269.stm |format=online edition |work=B[[TCN]] World News |publisher=[[B[[TCN]]|British Broadcasting Corporation]]|accessdate = ngày 3 tháng 9 năm 2009 |deadurl = no|archiveurl = https://web.archive.org/web/20090701001654/http://news.bbc.co.uk/2/hi/science/nature/8027269.stm|archivedate = ngày 1 tháng 7 năm 2009}}</ref><ref>{{Cite journal | doi = 10.1126/science.1172257| title = The Genetic Structure and History of Africans and African Americans| journal = Science| volume = 324| issue = 5930| pages = 1035–44| year = 2009 | pmid=19407144|pmc=2947357| last1 = Tishkoff | first1 = S. A.| last2 = Reed | first2 = F. A.| last3 = Friedlaender | first3 = F. R.| last4 = Ehret | first4 = C.| last5 = Ranciaro | first5 = A.| last6 = Froment | first6 = A.| last7 = Hirbo | first7 = J. B.| last8 = Awomoyi | first8 = A. A.| last9 = Bodo | first9 = J. -M. | last10 = Doumbo | first10 = O.| last11 = Ibrahim | first11 = M.| last12 = Juma | first12 = A. T.| last13 = Kotze | first13 = M. J.| last14 = Lema | first14 = G.| last15 = Moore | first15 = J. H.| last16 = Mortensen | first16 = H.| last17 = Nyambo | first17 = T. B.| last18 = Omar | first18 = S. A.| last19 = Powell | first19 = K.| last20 = Pretorius | first20 = G. S.| last21 = Smith | first21 = M. W.| last22 = Thera | first22 = M. A.| last23 = Wambebe | first23 = C.| last24 = Weber | first24 = J. L.| last25 = Williams | first25 = S. M.}}</ref> Người San là một trong 14 "cụm dân cư tổ tiên" còn tồn tại được biết đến.<ref name=Gill/>
==Tên gọi==
Những cộng đồng người San thường thích được gọi bằng tên riêng của dân tộc họ, ví dụ như: