Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lê Văn Thân”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: clean up using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 12:
|cấp bậc= [[Hình: US-O7 insignia.svg|16px]] [[Chuẩn tướng]]
|đơn vị= [[Hình: Flag of ARVN's Artillery Forces.svg|20px]] [[Pháo binh (Quân lực VNCH)|Binh chủng Pháo binh]]<br>[[Hình: ARVN 1st Division SSI.svg|20px]] [[Sư đoàn 1 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 1 Bộ binh]]<br>[[Hình: ARVN 7th Division SSI.svg|20px]] [[Sư đoàn 7 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 7 Bộ binh]]<br>[[Hình: VNNMA-Emblem.svg|20px]] [[Trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt|Trường Võ bị Đà Lạt]]<br>[[Hình: QD I VNCH.jpg|20px]] [[Quân đoàn I (Việt Nam Cộng hòa)|Quân đoàn I và QK 1]]<br>[[Hình: QD II VNCH.jpg|20px]] [[Quân đoàn II (Việt Nam Cộng hòa)|Quân đoàn II và QK 2]]<br>[[Hình: ARVN Joint General Staff Insignia.svg|20px]] [[Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Bộ Tổng Tham mưu]]
|chỉ huy= [[Hình: Flag of the Vietnamese National Army.svg|22px20px]] [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]]<br>[[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|22px20px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
|tham chiến= [[Chiến tranh Việt Nam]]
|công việc khác= [[Tỉnh (Việt Nam Cộng hòa)|Tỉnh trưởng]]
Dòng 32:
Đầu năm 1960, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] và được cử làm Chỉ huy trưởng Pháo binh Sư đoàn 1 Bộ binh. Đầu tháng 2 năm 1964, sau cuộc [[Cuộc chỉnh lý tại Việt Nam Cộng hòa 1964|Chỉnh lý nội bộ ngày 30 tháng 1]] của tướng [[Nguyễn Khánh]], ông được cử đi du học lớp Chỉ huy Tham mưu cao cấp tại trường Chỉ huy và Tham mưu Fort Leavenworth, thuộc Tiểu bang Kansas, Hoa Kỳ. Tháng 8 cùng năm mãn khóa học về nước, ông được thăng cấp [[Trung tá]]. Sau đó ông được chuyển về Bộ Tổng tham mưu giữ chức vụ Giám đốc Trung tâm Hành quân. Ngày Quốc khánh Đệ nhị Cộng hòa 1 tháng 11 năm 1967, ông được thăng cấp [[Đại tá]] tại nhiệm.
 
Tháng 3 năm 1968, ông được bổ nhiệm làm Tỉnh trưởng và Tiểu khu trưởng tỉnh Thừa Thiên kiêm Thị trưởng thị xã Huế thay thế Đại tá [[Phan Văn Khoa (Đại tá, Quân lực VNCH)|Phan Văn Khoa]].<ref>Đại tá Phan Văn Khoa sinh năm 1929 tại Huế, tốt nghiệp khóa 3 Võ bị Địa phương Trung Việt, Huế.</ref>
 
Cuối tháng 1 năm 1972, ông nhận lệnh bàn giao tỉnh Thừa Thiên và thị xã Huế lại cho Đại tá [[Nguyễn Hữu Duệ (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Hữu Duệ]].<ref>Đại tá Nguyễn Hữu Duệ sinh năm 1931 tại Hưng Yên, tốt nghiệp khóa 6 Võ bị Đà Lạt.</ref> Ngay sau đó, ông được bổ nhiệm làm Tư lệnh phó Sư đoàn 7 Bộ binh do Chuẩn tướng [[Nguyễn Khoa Nam]] làm Tư lệnh. Đầu tháng 5, trở lại Quân khu 1 ông được cử làm Phụ tá cho Tư lệnh Quân đoàn I, Đặc trách hành quân kiêm Trưởng ban kế hoạch tái chiếm Quảng Trị. Ngày Quốc khánh 1 tháng 11 cùng năm, ông được thăng cấp [[Chuẩn tướng]] và được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 1 Bộ binh, thay thế Thiếu tướng [[Phạm Văn Phú]].
 
Ngày Quốc khánh 1 tháng 11 năm 1973, ông nhận lệnh bàn giao Sư đoàn 1 Bộ binh lại cho Đại tá [[Nguyễn Văn Điềm]] ''(nguyên Tư lệnh phó Sư đoàn)''. Cùng ngày ông được chuyển về Quân khu 2 giữ chức vụ Chỉ huy phó trường Võ bị Quốc gia Việt Nam, thay thế Đại tá [[Phạm Tất Thông (Đại tá, Quân lực VNCH)|Phạm Tất Thông]]<ref>Đại tá Phạm Tất Thông sinh năm 1927 tại Hà Nam, tốt nghiệp khóa 3 Võ bị Đà Lạt.</ref> đi làm Tham mưu trưởng Tổng cục Quân huấn. Cuối năm 1974, ông được chuyển về Bộ tư lệnh Quân đoàn II giữ chức vụ Tư lệnh phó lãnh thổ Quân khu 2 do Thiếu tướng [[Phạm Văn Phú]] làm Tư lệnh.
 
==1975==
Sau ngày 30 tháng 4, ông ra trình diện Ủy ban Quân quản Thành phố Sài Gòn, bị bắt đi tù lưu đày cho tới ngày 5 tháng 5 năm 1992 mới được trả tự do.<ref>Tám tướng lĩnh Việt Nam Cộng hòa bị tù lưu đày lâu nhất với thời gian 17 năm:<br>''-Từ tháng 5/1975 đến tháng 5/1992:''<br>Các Thiếu tướng [[Đỗ Kế Giai]], [[Trần Bá Di]] và [[Lê Minh Đảo]]. Các Chuẩn tướng [[Trần VănQuang ThânKhôi]] và [[Trần QuangVăn KhôiThân]].<br>-Từ tháng 5/1975 đến tháng 2/1992:<br>Các Chuẩn tướng [[Phạm Ngọc Sang]], [[Phạm Duy Tất]] và [[Mạch Văn Trường]].</ref>
 
Năm 1993, ông cùng gia đình xuất cảnh theo chương trình "Ra đi có trật tự" diện H.O, do Chính phủ Hoa Kỳ bảo lãnh, sau đó định cư tại Westminster, Tiểu bang California, Hoa kỳ.