Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lê Nguyên Vỹ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: clean up using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 12:
|cấp bậc= [[Hình: US-O7 insignia.svg|16px]] [[Chuẩn tướng]]
|đơn vị= [[Hình: Vietnamese Airborne Division 's Insignia.svg|20px]] [[Binh chủng Nhảy dù Việt Nam Cộng hòa|Binh chủng Nhảy dù]]<br>[[Hình: ARVN 5th Division SSI.svg|20px]] [[Sư đoàn 5 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 5 Bộ binh]]
|chỉ huy= [[Hình: Flag of the Vietnamese National Army.svg|22px20px]] [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]]<br>[[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|22px20px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
|tham chiến= [[Chiến tranh Việt Nam]]
|khen thưởng= [[Hình: VPD National Order of Vietnam - Commander BAR.png|26px]] [[Bảo quốc Huân chương|B.quốc H.chương III]]<ref>Bảo quốc Huân chương đệ tam đẳng (ân thưởng)</ref>
Dòng 18:
}}
 
'''Lê Nguyên Vỹ''' (1933-1975), nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]], cấp bậc [[Chuẩn tướng]]. Ông xuất thân từ một trường Võ bị Địa phương do Chính phủ Quốc gia mở ra ở Trung phần. Ra trường được điều về đơn vị Bộ binh, sau chuyển qua phục vụ đơn vị Nhảy dù một thời gian ngắn. Sau đó lại trở về Bộ binh tuần tự giữ nhiều chức vụ cho đến năm 1973, ông được bổ nhiệm chức vụ Chỉ huy một Sư đoàn Bộ binh (cũng là Chỉ huy cuối cùng của đơn vị này). Ông là một trong năm tướng lĩnh đã [[tự sát]] trong [[sự kiện 30 tháng 4 năm 1975]].<ref>[[SựKhi kiệnbiễn 30 tháng 4 năm 1975|Ngàycố 30 tháng /4 năm /1975]] xảy ra, Việt Nam Cộng hòa có 5 tướng lãnh đương nhiệm những chức vụ cao trong Quân lực đã tự sát để bảođền toànnợ khínước tiết:<br>1/ Chuẩnnêu tướngcao [[Lêkhí Nguyêntiết Vỹ]]<br>2/là các Thiếu tướng [[Phạm Văn Phú]] (Tốt nghiệplệnh khóaQuân 8đoàn Võ bị Đà LạtII).<br>3/ Thiếu tướng, [[Nguyễn Khoa Nam]] (Tốt nghiệplệnh khóaQuân 3đoàn Sĩ quan Trừ bị Thủ ĐứcIV).<br>4/ Các Chuẩn tướng [[Lê Văn Hưng]] (Tốt nghiệplệnh khóaphó 5Quân đàn quanIV), Trừ[[Trần bịVăn ThủHai]] (Tư Đứclện Sư đoàn 7 Bộ binh).<br>5/ Chuẩn tướng [[Trần VănNguyên HaiVỹ]] (Tốt nghiệplệnh khóa 7đoàn Võ bị5 ĐàBộ Lạtbinh).</ref>
 
==Tiểu sử & Binh nghiệp==
Ông sinh ngày 22 tháng 8 năm 1933 tại Sơn Tây,<ref>NayTỉnh Sơn Tây nay là Thị xã trực thuộc Thành phố Hà Nội.</ref> miền Bắc Việt Nam trong một gia đình có truyền thống hiếu học thuộc gia tộc "Lê Nguyên" danh giá. Thuở nhỏ ông học Tiểu học tại Sơn Tây. Lên Trung học, ông được gia đình cho ra Hà Nội. Năm 1950, ông tốt nghiệp Trung học chương trình Pháp tại Hà Nội với văn bằng Tú tài bán phần (Part I).
 
===Quân đội Quốc gia Việt Nam===
Đầu năm 1951, ông tình nguyện nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia, mang số quân: 52/204.567. Theo học khóa 2 Lê Lợi tại trường Võ bị Địa phương Trung Việt ở Huế,<ref>Trường Võ bị Địa phương Trung Việt còn gọi là trường Sĩ quan Đập Đá được mở trên vị trí và cơ sở trước đó là của trường Võ bị Quốc gia Huế, thường gọi là "Võ bị Huế":.<br>-Trường Võ bị Huế từ cuối năm 1948 đến giữa năm 1950 đã đào tạo được 2 khóa sĩ quan hiện dịch là khóa 1 Phan Bội Châu và khóa 2 Quang Trung, sau đó chuyển về Đà Lạt ''(cơ sở cũ của Trường Võ bị Liên quân Viễn Đông, trường này đã dời về Nước Ngọt (Vũng Tàu)'' đổi tên là trường Võ bị Liên quân Đà Lạt tiếp tục đào tạo sĩ quan từ khóa 3 Trần Hưng Đạo, về sau đổi tên thành Trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt.<br>-Sau khi tiếp quản cơ sở, trường Võ bị Địa phương Trung Việt, tiếp tục đào tạo được thêm 3 khóa sĩ quan nữa là: Khóa 1, khai giảng ngày 1 tháng 8 năm 1950. Khóa 2 nhập học ngày 1 tháng 2 năm 1951, đến ngày 1 tháng 10 cùng năm tổ chức lễ khai giảng cho khóa 3. Khóa sinh tốt nghiệp ở 3 khóa này đều mang cấp bậc Chuẩn úy. Sĩ quan xuất thân từ Võ bị Địa phương Trung Việt, sau này có ba người được lên cấp tướng, ngoài tướng Lê Nguyên Vỹ, còn 2 người nữa là:<br>- Thiếu tướng [[Võ Văn Cảnh]] (Khóa 3) và Chuẩn tướng [[Phan Hòa Hiệp]] (Khóa 1).</ref> khai giảng ngày 1 tháng 2 năm 1951. Ngày 1 tháng 10 cùng năm mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc [[Chuẩn úy]] hiện dịch. Ra trường, ông được chuyển về phục vụ trong Tiểu đoàn 19 Việt Nam thuộc Quân đội Quốc gia là thành phần trong Quân đội Liên hiệp Pháp với chức vụ Trung đội trưởng do Đại úy [[Đỗ Cao Trí]] làm Tiểu đoàn trưởng. Tháng 4 năm 1952, ông được thăng cấp [[Thiếu úy]] tại nhiệm. Đầu năm 1953, ông được cử theo học khóa 1 Biệt kích tại Trung tâm Huấn luyện Biệt động đội tại Vạt Cháy (Bãi Cháy), Hòn Gai, Quảng Yên. Mãn khóa trở về đơn vị gốc (Tiểu đoàn 19) ông được thăng cấp [[Trung úy]] và được cử giữ chức vụ Đại đội trưởng. Ngày 1 tháng 3 năm 1954, Tiểu đoàn 19 Việt Nam giải tán dùng làm nòng cốt để thành lập Tiểu đoàn 6 Nhảy dù. Cùng năm, ông được tuyển chọn đi du học khóa huấn luyện viên Nhảy dù tại Pau, Pháp.
 
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
Dòng 31:
Đầu năm 1961, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] tại nhiệm. Sau đó trở lại đơn vị Bộ binh, ông được giữ chức vụ Tiểu đoàn trưởng một Tiểu đoàn thuộc Trung đoàn 8, Sư đoàn 5 Bộ binh.
 
Trung tuần tháng 8 năm 1968, sau chiến trận Mậu thân đợt 2, ông được thăng cấp [[Trung tá]] lên giữ chức vụ Trung đoàn trưởng Trung đoàn 8 Bộ binh. Đến giữa năm 1970, ông được thăng cấp [[Đại tá]] tại nhiệm. Tháng 8 cùng năm ông được cử đi du học khóa Tham mưu cao cấp (khóa 1970 - 1971) thụ huấn 42 tuần tại Học viện Chỉ huy và Tham mưu Fort Leavenworth, Kansas, Hoa Kỳ<ref>Tu nghiệp lớp Chỉ huy và Tham mưu cùng vói Đại tá Lê Nguyên Vỹ còn có Đại tá [[Ngô Hán Đồng]]<br>-Trung tá [[Dương Ngọc Công (Trung tá, Quân lực VNCH)|Dương Ngọc Công]] (Phục vụ trong đơn vị Bộ binh).<br>-Đại tá [[Nguyễn Ngọc Điệp (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Ngọc Điệp]] (TốtSinh năm 1923 tại Sa Đéc, tốt nghiệp khóa 4 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Bạc Liêu).<br>-Đại tá [[Huỳnh Văn Dụ (Đại tá, Quân lực VNCH)|Huỳnh Văn Dụ]] (Chức vụ sauSau cùng là Chỉ huy trưởng Trung đoàn 12, Sư đoàn 7 Bộ binh (1969-1971).<br>-Đại tá [[Nguyễn Hữu Duệ (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Hữu Duệ]] (TốtSinh năm 1931 tại Hưng Yên, tốt nghiệp khóa 6 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Thừa Thiên).<br>-Trung tá [[Võ Đại Khôi (ĐaiĐại tá, Quân lực VNCH)|Võ Đại Khôi]] (TốtSinh năm 1932 tại Thừa Thiên, tốt nghiệp khóa 3 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Tổng cục phó Tổng cục Quân huấn).<br>-Trung tá [[Nguyễn Quang Hưng (Trung tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Quang Hưng]] (TốtSinh năm 1931 tại Hòa Bình, tốt nghiệp khóa 7 Võ bị Đà Lạt, chức vụ sau cùng là Tham mưu trưởng trường Đại học Chiến tranh Chính trị).<br>-Trung tá [[Huỳnh Thiện Kiếm (Trung tá, Quân lực VNCH)|Huỳnh Thiện Kiếm]] (Phục vụ trong đơn vị Bộ binh).<br>-Trung tá [[Nguyễn Tiến Lộc (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Tiến Lộc]] (TốtSinh năm 1928 tại Hà Nội, tốt nghiệp khóa 5 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Tham mưu trưởng Sư đoàn 2 Bộ binh).<br>-Trung tá [[Nguyễn Tuấn Minh (Trung tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Tuấn Minh]] (Chỉ huy trưởng căn cứ B.50 thuộc Nha Kỹ thuật Bộ Tổng Tham mưu (cạnh Phi trường Phụng Dực, Ban Mê Thuột).</ref>
 
Ngày Quân lực 19 tháng 6 năm 1971, ông được cử giữ chức vụ Tư lệnh phó Sư đoàn 5 Bộ binh. Mặt trận Mùa hè đỏ lửa năm 1972, ông trực tiếp tham gia trong [[trận An Lộc|Chiến trường An Lộc]] tử thủ căn cứ chỉ huy. Sau khi chiến thắng, ông được cử giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Chiến thuật Quân đoàn III, sau đó được cử đi du hành thăm viếng Trung Hoa Quốc gia (Đài Loan).
 
Giữa năm 1973, ông được chuyển về Quân khu 4 giữ chức Tư lệnh phó Sư đoàn 21 Bộ binh do Chuẩn tướng [[Lê Văn Hưng]] làm Tư lệnh. Tháng 8, ông bị tai nạn trực thăng trong lúc thị sát mặt trận tại vùng kinh rạch thuộc địa bàn hành quân của Sư đoàn (trực thăng đụng phải ngọn dừa rớt xuống nước), ông bị gẫy chân phải về Tổng viện Cộng hòa điều trị 2 tháng.<ref>Ngày Quốc khánh 1 tháng 11 năm 1973, ông là một trong bốn sĩ quan được đặc cách ân thưởng Đệ tam đẳng Bảo quốc Huân chương kèm Anh dũng Bội tinh với nhành dương liễu. Ba vị còn lại là:<br>-Chuẩn tướng [[Võ Văn Cảnh]]<br>-Đại tá [[Nguyễn Trọng Luật (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Trọng Luật]] (TốtSinh năm 1929 tại Long Xuyên, tốt nghiệp khóa 1 Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức, chức vụ sau cùng là Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Darlac).<br>-Đại tá [[Hoàng Đức Ninh (Đại tá, Quân lực VNCH)|Hoàng Đức Ninh]] (TốtSinh năm 1931 tại Phan Rang, tốt nghiệp khóa 3 Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức, chức vụ sau cùng là Trưởng phòng 3 tại Bộ Tư lệnh Quân đoàn IV. Bào huynh của Tổng trưởng Dân vận [[Hoàng Đức Nhã]]).</ref> Ngày 7 tháng 11 cùng năm, ông được bổ nhiệm làm Tư lệnh Sư đoàn 5 Bộ binh<ref>Thời điểm tướng [[Lê Nguyên Vỹ]] nhậm chức Tư lệnh Sư đoàn 5 Bộ binh, các sĩ quan cao cấp đảm trách những chức vụ Chỉ huy và Tham mưu:<br>-Tư lệnh phó:Các Đại tá <br>-[[Trần Văn Thoàn (Đại tá, Quân lực VNCH)|Trần Văn Thoàn]] (TốtSinh năm 1932 tại Pháp, tốt nghiệp khóa 7 Võ bị Đà Lạt)<br> -Tham mưu trưởng: Đại tálệnh phó<br>-[[Từ Vấn (Đại tá, Quân lực VNCH)|Từ Vấn]] (TốtSinh năm 1936 tại Hà Nội, tốt nghiệp khóa 12 Võ bị Đà Lạt)<br> -Trung đoànTham 7: Đại támưu trưởng<br>-[[Nguyễn Văn Vượng (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Văn Vượng]] (TốtSinh năm 1933, tốt nghiệp Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức)<br> - Chỉ huy Trung đoàn 8: 7<br>Trung tá <br>-[[Nguyễn Bá Mạnh Hùng (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Bá Mạnh Hùng]] (TốtSinh năm 1935, tốt nghiệp khóa 10 Võ bị Đà Lạt, đầu năm 1975 được thăng cấp Đại tá) - Chỉ huy Trung đoàn 8</ref> thay thế Chuẩn tướng [[Trần Quốc Lịch]].<ref>Chuẩn tướng [[Trần Quốc Lịch]] thuyên chuyển về Quân khu 3 giữ chức vụ Chánh thanh tra tại Bộ Tư lệnh Quân đoàn III.</ref> Ngày Quốc khánh Đệ Nhị Cộng hòa 1 tháng 11 năm 1974, ông được thăng cấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm.
 
==Tự sát==
Ngày 30 tháng 4 năm 1975, sau khi nghe nhật lệnh của Tổng thống [[Dương Văn Minh]] kêu gọi chiến sĩ Quân Lực Việt Nam Cộng hòa các cấp buông súng, ai ở đâu thì ở đó và chờ quân [[Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam]] đến bàn giao. Ông ra lệnh cho binh sĩ treo cờ trắng trước cổng căn cứ và cho thuộc cấp giải tán. Sau đó ông dùng khẩu Beretta 6.35 bắn vào đầu tự sát tại Bộ Tư lệnh ở Lai Khê.<ref>Bộ Tư lệnh Sư đoàn 5 Bộ binh đặt tại căn cứ Lai Khê thuộc quận Bến cát, tỉnh Bình Dương.</ref> Hưởng dương 42 tuổi.
 
Thi thể ông được an táng trong rừng cao su gần doanh trại Bộ Tư lệnh. Ngày 2 tháng 5 năm 1975 được thân nhân bốc lên đem về cải táng ở Hạnh Thông Tây, Gò Vấp.
Dòng 56:
 
==Chú thích==
{{Tham khảo|2}}
 
==Tham khảo==