Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thượng Quan hoàng hậu (Hán Chiêu Đế)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 41:
Năm [[74 TCN]], Hán Chiêu Đế qua đời, lúc đó chỉ mới 20 tuổi. Hoắc Quang lập Xương Ấp vương [[Lưu Hạ]], con trai của Xương Ấp Ai vương [[Lưu Bác]] (劉髆) và là cháu nội của [[Hán Vũ Đế]] lên kế nhiệm, Thượng Quan thị được tôn làm [[Hoàng thái hậu]] khi mới 15 tuổi, di cư sang [[Trường Lạc cung]] (长乐宫).
 
Thế nhưng, Lưu Hạ lại là người dâm loạn vô đạo nên chỉ 27 ngày sau, [[Hoắc Quang]] xin Thượng Quan Thái hậu phế truất và được bà chấp nhận<ref>{{Chú thích web|tác giả 1=Ban Cố|tiêu đề=Hán thư, quyển 63: Vũ Ngũ tử truyện|url=http://zh.wikisource.org/wiki/%E6%BC%A2%E6%9B%B8/%E5%8D%B7063#.E7.87.95.E5.88.BA.E7.8E.8B.E6.97.A6|ngày truy cập=26/06/2013}}</ref>. Sau đó Hoắc Quang lập Đích hoàng tằng tôn (cháu chắt trưởng) của [[Hán Vũ Đế]], cháu nội Lệ Thái tử [[Lưu Cứ]] là Lưu Bệnh Dĩ lên kế vị, tức [[Hán Tuyên Đế]]<ref>{{Chú thích web|tác giả 1=Ban Cố|tiêu đề=Hán thư, quyển 8: Tuyên Đế kỉ|url=http://zh.wikisource.org/wiki/%E6%BC%A2%E6%9B%B8/%E5%8D%B7008|ngày truy cập=25/06/2013}}</ref>. Thượng Quan thị vẫn được tôn làm [[Hoàng thái hậu]], mặc dù bà còn nhỏ tuổi hơn cả Tuyên Đế<ref>Hán Tuyên Đế lên ngôi đã 18 tuổi, trong khi Thượng Quan thị mới được 15</ref>, do lúc này Lưu Tuân vào cung, nhận mệnh làm con của Hán Chiêu Đế cùng Thượng Quan thị để kế vị<ref>刘贺荒淫无道,只做了二十七天皇帝,就被霍光废去,另立戾太子刘据的孙子刘询为汉昭帝、上官太后的儿子,既皇帝位,上官仍为皇太后,刘询是汉的曾孙,上官氏论辈份是汉宣帝的叔祖母,过继成为儿子,母子相称。</ref>.
 
Năm [[68 TCN]], ông ngoại Thượng Quan thái hoàng thái hậu là [[Hoắc Quang]] qua đời, bà cùng với [[Hán Tuyên Đế]] đích thân đến khóc tang, dùng lễ tôn kính nhất để cúng bái Hoắc Quang. Tuy nhiên chỉ hai năm sau, toàn bộ gia tộc họ Hoắc bị Tuyên Đế giết chết vì mưu giết Thái tử [[Lưu Thích]] và ám hại mẹ của Thái tử là Cung Ai hoàng hậu [[Hứa Bình Quân]]. Nhà nội và nhà ngoại đều bị liên lụy và xử trảm thảm khốc, Thượng Quan thị trong cung an nhàn sống cho đến hết đời tại Trường Lạc cung<ref>《汉书-外戚传》:皇后立十岁而昭帝崩,后年十四五云。昌邑王贺征即位,尊皇后为皇太后。光与太后共废王贺,立孝宣帝。宣帝好位,为太皇太后。凡立四十七年,年五十二,建昭二年崩,合葬平陵。</ref>.
 
Năm [[49 TCN]], Hiếu Tuyên hoàng đế băng hà, Thái tử Lưu Thích lên ngôi, Thượng Quan thị được tôn [[Thái hoàng thái hậu]].