Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Falcon 9”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→Lịch sử phóng: Cập nhật Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
n replaced: . → . (2), , → , (3), : → : (46), uơng → ương, thứ 2 của → thứ hai của, cả 2 → cả hai (2) using AWB |
||
Dòng 37:
|location = [[Quỹ đạo Trái Đất tầm thấp|Quỹ đạo Trái Đất tầm thấp (LEO)]] (28.5°)
|kilos = {{plainlist|
* '''Full Thrust''': <
* '''v1.1''': 13.150 kg<ref name=falcon9-2013 />
* '''v1.0''': 10.450 kg<ref name=falcon9-2010 />
Dòng 45:
|location = [[Quỹ đạo chuyển tiếp địa tĩnh|Quỹ đạo chuyển tiếp địa tĩnh (GTO)]] (27°)
|kilos = {{plainlist|
* '''Full Thrust''': <
* '''v1.1''': 4.850 kg<ref name=falcon9-2013 />
* '''v1.0''': 4.540 kg<ref name=falcon9-2010 />
Dòng 51:
}}
{{Thông tin hỏa tiễn/hàng hóa
|location = [[
|kilos = '''Full Thrust''': 4.020 kg<ref name=spacex-capabilities />
}}
Dòng 140:
}}
}}
'''Falcon 9''' ''(tiếng Anh: Đại bàng 9)'' là một loại [[tên lửa]] đẩy 2 tầng được thiết kế bởi công ty [[SpaceX]], [[Hoa Kỳ]]. Falcon 9 vốn có số hiệu là 9 vì nó được thiết kế với chín [[động cơ tên lửa]] ở tầng 1. Dòng tên lửa đẩy Falcon 9 phát triển qua ba phiên bản: [[Falcon 9 v1.0]]
Falcon 9 kết hợp với [[SpaceX Dragon|tàu vũ trụ Dragon]] thắng được hợp đồng ''Dịch vụ Tiếp tế Thương mại'' (Commercial Resupply Services - CRS) của [[NASA]] để vận chuyển hàng hóa đến [[Trạm Không gian Quốc tế|Trạm Không Gian Quốc tế]] (ISS) dưới chương trình ''Dịch vụ Vận chuyển Quỹ đạo Thương mại'' (Commercial Orbital Transportation Program - COTS). Nhiệm vụ tiếp tế đầu tiên đến ISS được phóng vào tháng 10 năm 2012. SpaceX dự định nâng tiêu chuẩn của Falcon 9 lên vận chuyển hành khách, đáp ứng với ''Chương trình phát triển vận tải hành khách thương mại'' (Commercial Crew Development Program - CCDev) của NASA.
Dòng 150:
Trong khi SpaceX sử dụng tiền của chính công ty để phát triển loại tên lửa trước đó, Falcon 1, sự phát triển của Falcon 9 được đẩy mạnh bởi nguồn vốn từ một số quỹ phát triển và tiền từ các hợp đồng bay thử nghiệm của NASA. Dự án bắt đầu từ số tiền đặt cọc từ chương trình COTS vào năm 2006.<ref name="Lindenmoyer quoted">{{cite web |url=https://www.nasa.gov/pdf/453605main_Commercial_Space_Minutes_4_26_2010.pdf |title=Minutes of the NAC Commercial Space Committee |date=April 26, 2010 |author=David J. Frankel |publisher=NASA |accessdate=24 June 2017 }}</ref><ref name="NASA COTS-2006">{{cite web |url=https://www.nasa.gov/offices/c3po/about/cots_demo_competition.html |title=COTS 2006 Demo Competition |date=January 18, 2006 |publisher=NASA |accessdate=24 June 2017 }}</ref> Các chi tiết chính xác của hợp đồng được rút ra từ ''Hiệp định Vũ trụ'' của Hoa Kỳ cho phép NASA làm việc và mua bán với bất cứ tổ chức và cá nhân nào có khả năng giúp NASA thực hiện nhiệm vụ không gian của mình là: ''"để phát triển và thực nghiệm dịch vụ vận chuyển quỹ đạo thương mại"''<ref name="NASA COTS-2006"/> bao gồm việc mua trước ba lần bay thử<ref name= "NASA-SAA2006">{{cite web |url=https://www.nasa.gov/offices/c3po/partners/spacex/ |title=Space Exploration Technologies (SpaceX) |publisher=NASA |accessdate=24 June 2017 }}</ref>. Tổng số tiền của hợp đồng trao cho SpaceX là $278 triệu USD được sử dụng để giúp công ty phát triển [[SpaceX Dragon|tàu Dragon]], Falcon 9, và đồng thời là kinh phí bay thử cho tàu Dragon trên tên lửa Falcon 9. Năm 2011, một số mục tiêu được đề ra thêm cho dự án, đưa tổng số tiền lên $396 triệu USD.<ref name=gerstenmaier2011>{{cite web |url=http://science.house.gov/sites/republicans.science.house.gov/files/documents/hearings/052611_Gerstenmaier%20Testimony.pdf |title=Statement of William H. Gerstenmaier Associate Administrator for Space Operations before the Committee on Science, Space and Technology Subcommittee on Space and Aeronautics U.S. House of Representatives |date=26 May 2011 |publisher=U.S. House of Representatives |accessdate=26 January 2016 }}</ref>
NASA sau đó trở thành khách thuê quan trọng nhất cho tên lửa năm 2008,<ref name="anchor">
Musk đã nhiều lần nói rằng nếu không có số tiền từ NASA, thời gian phát triển của dự án sẽ lâu hơn rất nhiều. SpaceX tuyên bố về hợp đồng của NASA có nói:<blockquote>SpaceX được đến ngày hôm nay là do xây dựng trên những thành tựu vĩ đại của NASA, được có NASA là khách hàng quan trọng nhất cho tên lửa, cũng như là nhận được những giúp đỡ về mặt kỹ thuật và học tập trong quá trình phát triển. SpaceX muốn trao lời cảm ơn đặc biệt đến văn phòng chương trình COTS vì sự hỗ trợ liên tục và đã dẫn dắt chúng tôi suốt quãng đường. Chương trình COTS đã cho thấy được sức mạnh của sự hợp tác giữa công và tư, chúng tôi rất nóng lòng muốn thấy thành quả tuyệt vời trong mà đội sẽ làm được tương lai.<ref name="anchor" /></blockquote>
Năm 2011, SpaceX dự đoán tổng kinh phí phát triển Falcon 9 v1.0 nằm ở tầm $300 triệu USD.<ref name="SpaceX May 4, 2011" /> NASA kiểm duyệt rằng nếu sử dụng phương pháp hợp đồng vốn cộng lời truyền thống thì số tiền ấy sẽ nằm ở mức $3,6 tỷ USD<ref name="NAFCOM.pdf"/> cho đến $4 tỷ USD<ref name=Ars_Tech_seeks_gov_funding>[https://arstechnica.com/science/2017/07/spacex-urges-lawmakers-to-commercialize-deep-space-exploration/ "SpaceX goes there—seeks government funds for deep space"]. Ars Technica, July 13, 2017.</ref>
Năm 2017, [[Điều trần tại Quốc hội Hoa Kỳ|phiên điều trần]] trước [[Quốc hội Hoa Kỳ]] của SpaceX cho thấy phương thức khác thường của NASA là chỉ đặt ra các yêu cầu về vận chuyển hàng hóa lên trạm vũ trụ trong khi để ngành công nghiệp tự quyết định chi tiết đã tạo thuận lợi cho SpaceX tự thiết kế và chế tạo tên lửa Falcon 9 với chi phí ít hơn đáng kể. Thông qua những thống kê của NASA được xác nhận độc lập, tổng số tiền bỏ ra cho hai
=== Phát triển ===
Dòng 183:
Thùng nhiên liệu được làm bằng hợp kim [[Al-Li]] và được chế tạo nhờ công nghệ hàn ma sát xoay để đảm bảo độ bền tối đa.<ref name="falcon9-2010" /> Thùng nhiên liệu tầng hai là phiên bản thu ngắn của tầng một với vật liệu, dụng cụ và kỹ thuật chế tạo hầu như giống nhau để tiết kiệm chi phí.<ref name="falcon9-2010" /> Phần liên tầng một và hai được làm từ sợi cac-bon bọc nhôm, chứa các đai kẹp có thể tái sử dụng và hệ thống đẩy bằng hơi phục vụ cho quá trình tách tầng. Thiết kế ban đầu có 12 điểm gắn giữa hai tầng, đến phiên bản v1.1 thì giảm xuống chỉ còn ba.<ref name="sn20130906"/>
Falcon 9 được trang bị nón mũi để bảo vệ kiện hàng là vệ tinh, trừ tàu Dragon. Nón mũi cao 13,1 m, đường kính 5,2 m và được cấu tạo từ lớp nhôm tổ ong phủ sợi cac-bon. SpaceX thiết kế và chế tạo chúng tại trụ sở ở Hawthorne, bang [[California]]; thử nghiệm về tiếng ồn đột ngột, rung động cơ học và mô phỏng điều kiện phóng tĩnh điện điện từ được tiến hành với một nguyên mẫu hoàn chỉnh trong buồng chân không tại Trung tâm Plum Brook của NASA, vào mùa xuân năm 2013.
Với [[thiết kế chịu lỗi]], SpaceX trang bị nhiều hệ thống bay dự phòng cho tên lửa. Mỗi động cơ Merlin được điều khiển bởi ba máy tính theo nguyên tắc phiếu đa số (sử dụng kết quả trả về bởi nhiều máy tính nhất), mỗi máy tính có hai [[vi xử lý]] liên tục đối chiếu kết quả của nhau. Phần mềm chạy trên hệ điều hành [[Linux]] và được viết bằng [[C++]]<ref name=aw20121118/>. Để tăng tính linh hoạt, các linh kiện thương mại có sẵn và thiết kế chịu bức xạ được sử dụng thay vì các linh kiện chịu bức xạ.<ref name=aw20121118>{{cite news |last=Svitak |first=Amy |title=Dragon's "Radiation-Tolerant" Design |url=http://www.aviationweek.com/Blogs.aspx?plckBlogId=Blog%3a04ce340e-4b63-4d23-9695-d49ab661f385&plckPostId=Blog%3a04ce340e-4b63-4d23-9695-d49ab661f385Post%3aa8b87703-93f9-4cdf-885f-9429605e14df |accessdate=2012-11-22 |newspaper=Aviation Week |date=2012-11-18 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20131203204735/http://www.aviationweek.com/Blogs.aspx?plckBlogId=Blog%3A04ce340e-4b63-4d23-9695-d49ab661f385&plckPostId=Blog%3A04ce340e-4b63-4d23-9695-d49ab661f385Post%3Aa8b87703-93f9-4cdf-885f-9429605e14df |archivedate=December 3, 2013 |deadurl=yes |df=mdy-all }}</ref> Mỗi một tầng của Falcon 9 đều có hệ thống điều khiển bay riêng với thiết kế chịu lỗi và dự phòng như các động cơ.
==Lịch sử phóng==
Các phiên bản và biến thể của dòng Falcon 9 tổng cộng đã phóng 62 lần trong hơn 8 năm qua, bao gồm 60 nhiệm vụ thành công hoàn toàn (tỷ lệ 96,8%), 1 thất bại một phần (CRS-1 hoàn thành nhiệm vụ chính là tiếp tế cho [[ISS]], nhiệm vụ phụ tên lửa đưa vệ tinh Orbcomm lên quỹ đạo thấp hơn dự kiến do vậy không thể sử dụng được <ref name=sn20121011/>), 1 thất bại (tên lửa chở tàu CRS-7 nổ tung khi đang bay, tàu bị phá hủy khi rơi xuống biển). Ngoài ra 1 tên lửa chở vệ tinh Amos-6 của [[
Phiên bản v1.0 được phóng 5 lần từ tháng 6 năm 2010 đến tháng 3 năm 2013, v1.1 15 lần từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 1 năm 2016 và phiên bản mới nhất Full Thrust 41 lần từ tháng 12 năm 2015 đến nay, 12 lần tái sử dụng lõi tầng 1. Lần phóng tên lửa [[Falcon Heavy]] đầu tháng 2 năm 2018 tái sử dụng 2 lõi làm tầng tách ở 2 bên. Phiên bản nâng cấp Block 4 của Full Thrust bay lần đầu vào ngày 14 tháng 4 năm 2016, lần bay cuối cùng vào ngày 29 tháng 6 năm 2017<ref>{{Chú thích web|url=https://arstechnica.com/science/2018/06/spacex-set-to-fly-its-final-block-4-version-of-the-falcon-9-on-friday/|tiêu đề=SpaceX has flown its last Block 4 version of the Falcon 9 rocket [Updated]|ngày tháng=ngày 29 tháng 6 năm 2018|website=Ars Technica|first=Eric|last=Berger}}</ref>. Phiên bản mới nhất và cuối cùng, Block 5, bay lần đầu ngày 11 tháng 5 năm 2018. Khác với lõi Block 4 chỉ dùng được 2 lần, lõi của Block 5 sẽ được tái sử dụng đến 10 lần.
Dòng 210:
| group 7 = 0:0:0:0:0:0:0:0:1
<!--| group 8 = 0:0:0:0:0:0:0:0:0-->
| colors = SteelBlue
| group names = [[v1.0]]
| x legends = [[2010 in spaceflight|2010]]
}}
Dòng 227:
| group 3 = 0:0:0:1:0:0:1:5:4 <!-- VABF -->
<!--| group 4 = 0:0:0:0:0:0:0:0:0-->
| colors = Goldenrod
| group names = [[Cape Canaveral Air Force Station|Mũi Canaveral, LC-40]]
| x legends = 2010:'11:'12:'13:'14:'15:'16:'17:'18
}}
Dòng 244:
| group 3 = 0:0:1:0:0:0:0:0:0
| group 4 = 2:0:1:3:6:6:8:18:16<!--Thành công-->
| colors = Black
| group names = Bị phá hủy trước khi phóng
| x legends = 2010:'11:'12:'13:'14:'15:'16:'17:'18
}}
Dòng 265:
| group 3 = 0:0:0:1:1:0:0:0:0
| group 8 = 0:0:2:2:3:2:0:3:7 <!-- Không hạ cánh -->
| colors = OrangeRed
| group names = Trên đất liền thất bại
| x legends = 2010:'11:'12:'13:'14:'15:'16:'17:'18
}}
Dòng 278:
Là phiên bản đầu tiên, v1.0 được phát triển từ 2005-2010. Nó được phóng lần đầu vào ngày 6 tháng 4 năm 2010 và trong khoảng 2010-2013 thực hiện 5 chuyến bay thành công khác trước khi cho ngừng sử dụng.
Tầng 1 bao gồm 9 động cơ Merlin 1C bố trí theo khối vuông 3x3. Mỗi 1 động cơ có sức đẩy 556
SpaceX ban đầu hi vọng có thể tái sử dụng cả
===Falcon 9 v1.1===
Dòng 287:
Còn có tên khác là Block 2<ref>https://www.spaceflightnow.com/falcon9/001/f9guide.pdf</ref>, phiên bản này nặng hơn 60% và có sức đẩy mạnh hơn 60% so với v1.0<ref name=sn20130906/>. Thùng nhiên liệu của tầng 1 cũng dài hơn 60%, do vậy tên lửa dễ bị biến dạng hơn khi đang bay. Phiên bản v1.1 hoàn tất quá trình thử nghiệm vào tháng 7 năm 2013<ref name="snews16Jul">{{cite web |url=http://spacenews.com/36286spacex-test-fires-upgraded-falcon-9-core-for-three-minutes/ |title=SpaceX Test-fires Upgraded Falcon 9 Core for Three Minutes |author=Dan Leone |date=July 16, 2013 |publisher=Space News |accessdate=24 June 2017 }}</ref> và được phóng lần đầu tiên vào tháng 9 cùng năm.
Tầng 1 bao gồm 9 động cơ Merlin 1D, 8 động cơ làm thành hình bát giác đều bao quanh 1 động cơ ở trung tâm; gắn vào bộ khung kim loại mà SpaceX gọi là ''Octaweb''
Chủ tịch SpaceX Gwynne Shotwell tiết lộ phiên bản v1.1 thật ra có sức chở thực hơn 30% so với biểu giá, phần nhiên liệu còn lại được dành cho quá trình hạ cánh<ref name=sn20140327>{{cite news |last=de Selding |first=Peter |title=SpaceX Says Requirements, Not Markup, Make Government Missions More Costly |url=http://spacenews.com/40006spacex-says-requirements-not-markup-make-government-missions-more-costly/ |date=March 27, 2014 |publisher=SpaceNews |accessdate=24 June 2017 }}</ref>. Các lần phóng về sau, 4 càng hạ cánh bằng [[sợi carbon]] với chân chống bằng [[nhôm]] chỉ có thể mở ra được lắp đặt vào tầng 1 để thử nghiệm hạ cánh trên biển<ref name=sxn20130729legs>{{cite web |title=Landing Legs |url=http://www.spacex.com/news/2013/03/26/landing-leg |date=2013-07-29 |publisher=SpaceX |accessdate=24 June 2017 }}</ref>.
Dòng 339:
==Nơi phóng và nơi hạ cánh==
===Nơi phóng===
Tính đến tháng 7 năm 2018, Falcon 9 được phóng từ 3 khu vực: Bệ phóng LC-39A tại [[Trung tâm Vũ trụ Kennedy]], SLC-4E tại [[Căn cứ không quân Vandenberg]] và SLC-40 tại [[Trạm không quân Mũi Canaveral]]. Ngoài ra SpaceX đang xây dựng một khu phóng thương mại tại phía nam bang [[Texas]] mà sẽ bắt đầu đi vào hoạt động vào năm 2019.
<gallery>
Dòng 352:
====Bãi hạ cánh trên đất liền====
==Tham khảo==
Hàng 413 ⟶ 410:
}}
</ref>
<ref name="SpaceX May 4, 2011">
Hàng 446 ⟶ 442:
}}
</ref>
<ref name=spacex-capabilities>
Hàng 553 ⟶ 547:
}}
</ref>
<ref name="falcon9-2010">
Hàng 565 ⟶ 558:
}}
</ref>
<ref name=falcon9-2013>
|