Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tên gọi Việt Nam”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: uơng → ương using AWB
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 225:
 
===Lĩnh Nam===
Năm 40, [[Hai Bà Trưng]] đã khởi nghĩa chống lại sự cai trị của nhà Hán. Sử cũ ghi chép hai bà đã lấy được 65 thành trì của nhà Hán tại các quận [[Nhật Nam]], [[Cửu Chân]], [[Giao Chỉ]], [[Hợp Phố]], [[Nam Hải quận|Nam Hải]],... Hai bà xưng vương, với câu hịch ''nối lại nghiệp xưa vua Hùng'', lập tên nước là '''[[Lĩnh Nam]]''', đóng đô tại [[Mê Linh]], ngày nay thuộc huyện [[Mê Linh]], [[Hà Nội]]. Trưng Trắc được bầu làm vua (Đế) của Lĩnh Nam, Trưng nhịNhị được bầu làm vương của Giao chỉChỉ, sáu quận của Lĩnh Nam là: Nhật Nam, Cửu Chân, Giao chỉChỉ, Tượng Quận, Nam Hải và Quế Lâm mỗi quận có một vương gia. Năm 43 khởi nghĩa Hai Trưng bị đàn áp, bắt đầu thời kỳ Bắc thuộc lần II.
 
===Vạn Xuân===