Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mẫn Huệ Cung Hoà nguyên phi”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: → using AWB |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 5:
| phối ngẫu = [[Thanh Thái Tông]]<br>Hoàng Thái Cực
| con cái = Hoàng bát tử
| tên đầy đủ = Cáp Nhật Châu Lạp<br>(哈日珠拉)<br>Ô Vu Đại<br>(烏尤黛)
| tước hiệu = Quan Thư Cung Thần phi<br>(关雎宫宸妃)▼
| kiểu tên đầy đủ = Tên khác
▲| tước hiệu = Đông đại Phúc tấn<br>(东大福晋)<br>Quan Thư Cung Thần phi<br>(关雎宫宸妃)
| thụy hiệu = <font color = "grey">Mẫn Huệ Cung Hoà Nguyên phi</font><br>(敏惠恭和元妃)
| cha = [[Trại Tang]]
Hàng 14 ⟶ 16:
}}
'''Mẫn Huệ Cung Hoà Nguyên phi''' ([[chữ Hán]]: 敏惠恭和元妃; [[1609]] – [[1641]]), thường được biết đến với tên gọi '''Hải Lan Châu''' (海兰珠), là một [[phi tần]] rất được sủng ái của [[Thanh Thái Tông]] Hoàng Thái Cực. Bà là cháu gái của [[Hiếu Đoan Văn hoàng hậu]]
Khi còn sống, Nguyên phi là vị hậu cung được Hoàng Thái Cực yêu thương nhất. Tình yêu sâu đậm của Hoàng Thái Cực dành cho bà được vang truyền rộng rãi khắp [[lịch sử]] [[nhà Thanh]].
Hàng 36 ⟶ 38:
=== Quan Thư cung Thần phi ===
Năm Sùng Đức nguyên niên ([[1636]]), Đại Hãn Hoàng Thái Cực xưng [[Hoàng đế]], thành lập [[nhà Thanh]]. Ông phong Đại phúc tấn Triết Triết làm [[Hoàng hậu]], cư ở [[Thanh Ninh cung]] và lập ra '''Tứ phi''' (四妃), gồm có: ''Thần phi'' (宸妃), ''Quý phi'' (貴妃), ''Thục phi'' (淑妃) và ''Trang phi'' (莊妃). Bố Mộc Bố Thái được nạp trước Hải Lan Châu 9 năm nhưng chỉ được phong [Trang phi], ban [[Vĩnh Phúc cung]], vị trí thấp nhất trong Tứ phi. Hải Lan Châu được phong địa vị cao nhất chúng phi là [Thần phi], chỉ dưới Thanh Ninh cung Hoàng hậu. Bà được ban [[Quan Thư cung]] nên gọi là ['''Đông cung Quan Thư cung Đại phúc tấn Thần phi''';
Sách văn viết:
|